Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 733/2004/QĐ-TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 733/2004/QĐ-TCHQ-KTTT NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO THÔNG TƯ SỐ 118/2003/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 06 năm 2002;
Căn cứ L
uật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991 và các luật sửa đổi,bổ sung một số diều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ
Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2002của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;
Căn cứ
Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2002của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản"Quy định về quản lý trị giá tính thuế theo Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính"

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 1774/TCHQ/QĐ/KTTT ngày 29 tháng 12 năm 2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2004.

Đìều 3: Cục trưởng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Đặng Thị Bình An

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO THÔNG TƯ SỐ 118/2003/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 733/TCHQ/QĐ/KTTT ngày 19 tháng 07 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan)

Việc tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định về quản lý trị giá tính thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến hàng rào thuế quan, số thu ngân sách nhà nước và môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp

Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế, cơ quan hải quan các cấp phải quán triệt cho công chức làm nhiệm vụ trong quy trình thủ tục hải quan các văn bản hiện hành về trị giá tính thuế (Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002của Chính phủ; Thông tư 118/2003/TT/BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính, Quyết định số 1723/TCHQ/QĐ/KTTT ngày 22/12/2003, Quyết định số 1795/TCHQ/QĐ/KTTT ngày 31/12/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) và tiến hành phân định rõ chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của từng khâu công việc, từng cán bộ công chức để thực hiện đầy đủ các văn bản nêu trên và các quy định tại văn bản này.

1. Nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế ở các khâu nghiệp vụ:

1.1 Tại Chi cục:

Nhiệm vụ cơ bản của Chi cục là:

- Hoàn chỉnh và xử lý các thông tin khai báo ban đầu về trị giá

- Kiểm tra nội dung khai báo, đánh giá mức độ tin cậy của các thông tin khai báo và đề xuất việc tham vấn.

- Xác định trị giá tính thuế đối với trường hợp cụ thể và thông báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trị giá tính thuế

Để thực hiện nhiệm vụ trên, các khâu nghiệp vụ phải thực hiện các công việc sau:

a. Đối với khâu đăng ký tờ khai:

Nhằm rút ngắn thời gian thông quan và tập trung vào kiểm tra nội dung khai báo, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo công khai việc khuyến khích và tạo điều kiện để doanh nghiệp khai báo điện tử (qua mạng, đĩa mềm ...); thực hiện chế độ ưu tiên làm thủ tục thông quan trước đối với các trường hợp khai báo điện tử và hướng dẫn tiếp nhận khai báo điện tử (theo phụ lục đính kèm công văn này).

Chất lượng kiểm tra, cập nhật thông tin ban đầu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý trị giá tính thuế của tất cả các khâu nghiệp vụ. Để làm tốt việc này, công chức làm nhiệm vụ ở khâu đăng ký tờ khai phải thực hiện đầy đủ 5 bước công việc sau:

Bước 1: Kiểm tra đối tượng áp dụng Thông tư

Mục tiêu : Đảm bảo đúng đối tượng được áp dụng Thông tư số 118/2003/TT-BTC

Nội dung kiểm tra:

Đối với hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài thì phải có hợp đồng thương mại, không phân biệt xuất xứ hàng hoá.

Đối với các trường hợp thuộc đối tượng áp dụng thông tư số 118/2003/TT/BTC nhưng người khai hải quan không khai báo tờ khai trị giá (trừ trường hợp quy định tạm thời chưa phải khai) thì trả lại hồ sơ yêu càu người khai hải quan khai báo bổ sung tờ khai trị giá.

Bước 2: Kiểm tra việc khai báo tên hàng, đơn vị tính, đơn giá

Mục tiêu: Thông tin về tên hàng hoá phải có đủ để nhận biết và phân biệt được hàng hoá này với hàng hoá khác, đáp ứng đựơc yêu cầu phân loại và xác định trị giá tính thuế của hàng hoá. Đơn vị tính phải rõ ràng, đảm bảo tính thống nhất, để kiểm tra.

Nội dung kiểm tra:

- Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hoá, như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, nhãn hiệu, xuất xứ ... Ví dụ: mặt hàng xe máy cần có các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh...

- Đối với các trường hợp khai báo tên hàng chung chung,không rõ để có thể phân biệt hàng hoá này với hàng hoá khác thì trả lại tờ khai yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung.

- Đối chiếu tên hàng trên tờ khai với tên hàng ghi trên hợp đồng thương mại và hoá đơn thương mại để đảm bảo tính thống nhất.

- Đối chiếu số thứ tự hàng hoá trên tờ khai trị giá với tên hàng trên tờ khai hải quan để đảm bảo sự phù hợp giữa hai tờ khai này.

- Đơn vị tính: đơn vị tính được quy đổi về hệ đo lường metric (kg, mét ...), hoặc những đơn vị tính thông dụng như con, cái, chiếc, đôi ... Đối với những đơn vị tính chung chung như tấm, bộ, thùng, vỉ ... nếu không quy đổi được về hệ đo lường metric thì phải môtả chi tiết về đơn vị tính đó, ví dụ khai báo nhập vỉ thuốc Vitamin C thì phải mô tả 1 vỉ có bao nhiêu viên, hàm lượng mỗi viên thuốc ...

Bước 3: Kiểm tra hợp đồng thương mại và các chứng từ có liên quan

Mục tiêu: Đảm bảo sự phù hợp về nội dung giữa các chứng từ: hợp đồng, đơn đặt hàng, hoá đơn thương mại, chứng từ thanh toán, chứng từ vận tải, bảo hiểm ...

Nội dung:

Kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng về điều kiện giao hàng, giá cả, phương thức thanh toán, sự phù hợp giữa hợp đồng thương mại và hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, bảo hiểm

Bước 4: Kiểm tra tờ khai trị giá

Mục tiêu: Đảm bảo khai báo đầy đủ các tiêu thức trên tờ khai trị giá.

Nội dung:

Kiểm tra các tiêu thức khai báo trên tờ khai trị giá tính thuế theo văn bản "Hướng dẫn khai báo" ban hành kèm theo Quyết định số 1723/TCHQ/QĐ/KTTT của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Bước 5: Nhập dữ liệu

Mục tiêu: Các thông tin liên quan đến xác định trị giá được nhập đầy đủ, đúng quy định vào chương trình GTT22

Nội dung:

Tách tên gọi hàng hoá để nhập riêng vào mục tên hàng

Các thông tin về mô tả đặc trưng hàng hoá phải được tách ra và nhập vào phần mô tả chi tiết hàng hoá theo đúng nội dung từng tiêu thức. Lưu ý khi nhập dữ liệu vào chương trình GTT22 sử dụng mã TCVN3, "font" VnTime (tiếng Việt có dấu)

Đồng bộ dữ liệu khi có sai lệch giữa chương trình đa chức năng và GTT22

b. Đối với khâu kiểm hoá:

Việc xác định đúng và đầy đủ tên gọi hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kiểm tra xác định trị giá, mã số hàng hoá và hiệu quả của chương trình GTT22 trong toàn ngành. Do vậy công chức kiểm hoá phải xác định đúng tên thương mại của hàng hoá kèm theo các đặc trưng cơ bản của hàng hoá. Ví dụ:

Đối với hàng hoá là máy móc thiết bị phải thể hiện nhãn hiệu, model, công dụng, công suất, các tính năng kỹ thuật khác ...

Đối với phụ tùng chi tiết ngoài việc mô tả chi tiết phải thể hiện được sử dụng cho loại máy móc nào.

Đối với mặt hàng vải phải mô tả được thành phần nguyên liệu, trọng lượng/m2...

Bước 1: Xác định tên gọi hàng hoá trong khi kiểm hoá

Mục đích: xác định đúng đủ tên hàng và các đặc trưng cơ bản của hàng hoá, đáp ứng được yêu cầu xác định trị giá và phân loại hàng hoá.

Nội dung:

Công chức kiểm hoá đối chiếu tên gọi hàng hoá trên tờ khai với hàng hoá nhập khẩu thực tế để xác định thông tin nào thiếu cần bổ sung, thông tin nào sai cần sửa hay loại bỏ.

Bước 2: Nhập dữ liệu vào chương trình GTT22

Mục đích: Đảm bảo đủ thông tin chi tiết, đầy đủ và chính xác về hàng hoá cho khâu kiểm tra trị giá và các khâu nghiệp vụ liên quan.

Nội dung:

Cập nhật bổ sung các thông tin về hàng hoá vào phần tên hàng và phần mô tả chi tiết trong chương trình GTT22

Đối với các trường hợp người khai sử dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế liên quan đến hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự, công chức kiểm hoá phải đưa ra kết luận hàng hoá đó có giống hệt, tương tự hay không.

c. Đối với khâu tính thuế (giá thuế):

Các công việc phải thực hiện bao gồm:

Bước 1: Kiểm tra nội dung khai báo trên hồ sơ về trị giá tính thuế

Công chức hải quan tiến hành kiểm tra tính tuân thủ các nguyên tắc xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2003/TT-BTC , việc kiểm tra được tiến hành trong thời gian thông quan. Trong quá trình kiểm tra phát hiện có những sai phạm quy định tại Thông tư số 118/2003/TT-BTC, hồ sơ không đáp ứng được các nội dung kiểm tra được nêu dưới đây thì cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế trong thời gian thông quan theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại Thông tư số 118/2003/TT-BTC. Trong quá trình kiểm tra có nghi vấn sai phạm, nghi vấn về mức giá khai báo thì vẫn ra thông báo thuế theo trị giá khai báo, đánh dấu nghi vấn về mức chương trình GTT22, đồng thời chuyển hồ sơ lên Cục xem xét xử lý, hồ sơ chuyển gồm bản sao bộ hồ sơ, tóm tắt các nghi vấn và đề xuất. Thời hạn chậm nhất để chuyển yêu cầu lên Cục không quá 3 ngày kể từ ngày lô hàng được thông quan.

- Trường hợp người khai hải quan sử dụng phương pháp trị giao dịch, tiến hành kiểm tra các nội dung sau đây:

Các điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch: căn cứ để kiểm tra là hợp đồng thương mại và hồ sơ doanh nghiệp. Các trường hợp khai báo có mối quan hệ đặc biệt không bác bỏ ngay trị giá giao dịch mà phải kiểm tra thực chất mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch hay không bằng cách so sánh trị giá khai báo với các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan. Mối quan hệ đặc biệt do người khai hải quan khai báo hoặc cơ quan hải quan thu thập được phải cập nhật vào hồ sơ doanh nghiệp.

Tính thống nhất giữa hoá đơn thương mại và các chứng từ có liên quan (hợp đồng, đơn đặt hàng, chứng từ bảo hiểm ...)

Tính thống nhất giữa các khoản điều chỉnh, các khoản thanh toán gián tiếp, chiết khấu, tiền lãi trả chậm ... với các chứng từ có liên quan.

- Trường hợp người khai hải quan sử dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự, tiến hành kiểm tra các nội dung sau đây:

+ Đối chiếu số tờ khai nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự với dữ liệu lưu trữ tại cơ quan hải quan. Trường hợp không có dữ liệu để đối chiếu thì gửi công văn kèm theo bản sao tờ khai đề nghị Cục hải quan nơi làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự đó xác nhận về tính trung thực của tờ khai nhập khẩu trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.

+ So sánh hàng hoá nhập khẩu thực tế (trên hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá) và hàng hoá được lựa chọn có đáp ứng đủ các điều kiện là hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự không.

+ Phương pháp đã sử dụng để xác định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự có phải là phương pháp trị giá giao dịch hay không

+ Điều kiện thời gian xuất khẩu của hai lô hàng

+ Việc điều chỉnh đơn giá: nếu việc điều chỉnh đơn giá không có các chứng từ hợp lệ thì không chấp nhận trí giá khai báo.

- Trường hợp người khai hải quan sử dụng phương pháp trị giá khấu trừ, tiến hành kiểm tra các nội dung sau đây:

+ So sánh hàng hoá nhập khẩu thực tế (trên hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá) và hàng hoá được lựa chọn có đáp ứng đủ các điều kiện là hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự không.

+ Tính hợp pháp của các hoá đơn bán hàng, chứng từ vận tải, bảo hiểm hàng hoá trên thị trường phát sinh trong nước.

+ Tổng lượng hàng hoá bán ra của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ đạt từ 10% trở lên so với lượng hàng hoá nhập khẩu của lô hàng đó

+ Sự phù hợp của các chi phí được khấu trừ với các nguyên tắc kế toán hiện hành

+ Tỷ lệ chi phí chung và lợi nhuận so với giá bán không vượt quá 20%

+ Thời gian bán hàng sau khi nhập khẩu không quá 90 ngày tính đến ngày nhập khẩu của lô hàng lựa chọn để khấu trừ và không quá 90 ngày tính đến ngày nhập khẩu của lô hàng đang xác định trị giá tính thuế

+ Sự phù hợp của giá hoá đơn và giá bán thực tế trên thị trường do cơ quan hải quan thu thập được

- Trường hợp người khai hải quan sử dụng phương pháp khác, tiến hành kiểm tra các nội dung sau đây:

+ Sự phù hợp của phương pháp xác định trị giá tính thuế với các nguyên tắc quy định tại Nghị định số 60/2002/NĐ-CP và thông tư số 118/2003/TT/BTC

+ Tính chính xác, khách quan của các chứng từ số liệu sử dụng để xác định trị giá tính thuế

Bước 2: Xác định trị giá tính thuế

Trị giá tính thuế do Chi cục xác định trong các trường hợp trị giá khai báo sai so với Nghị định số 60/2002/NĐ-CP và thông tư số 118/2003/TT-BTC được phát hiện tại bước 1 trên đây. Việc xác định trị giá tính thuế được tiến hành trong thời gian thông quan. Đối với những lô hàng do chi cục xác định trị giá tính thuế nhưng không có đủ thông tin thì thông báo cho người khai hải quan biệt tạm thời chấp nhận theo trị giá khai báo, cơ quan hải quan sẽ thông báo trị giá tínhthuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.

Công chức trình hồ sơ để Lãnh đạo Chi cục ký thông báo trị giá tính thuế cho lô hàng (tờ trình, thông báo) và lưu cùng với hồ sơ nhập khẩu.

Bước 3: Ra thông báo trị giá tính thuế và báo cáo

Sau khi xác định trị giá, chi cục ra thông báo trị giá cho người khai hải quan biết trong thời gian thông quan.

Bước 4: Cập nhật các kết quả kiểm tra vào chương trình GTT22

Các thông tin xử lý trong thời gian thông quan được cập nhật vào chương trình GTT22 trong ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu đó.

1.2 Tại Cục hải quan (phòng giá, bộ phận giá):

a. Nhiệm vụ:

- Cập nhật vào chương trình GTT22 các thông tin trên mạng internet, giá thị trường nội địa sau khi đã trừ các khoản thuế phải nộp và tối đa không quá 30% chi phí chung và lợi nhuận tính trên giá bán ) ...

- Chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức công tác kiểm tra tính trung thực, chính xác về trị giá tính thuế đối với tất cả các tờ khai hàng hoá nhập khẩu có thuế. Ưu tiên kiểm tra trong thời gian sớm nhất đối với những lô hàng chi cục nghi vấn, hàng tiêu dùng, hàng có thuế suất cao, hàng có kim ngạch lớn, hàng thường xuyên nhập khẩu, các loại hàng hoá khác.

- Tổ chức hoạt động tham vấn với doanh nghiệp đảm bảo tính khách quan, trung thực. Thường xuyên kiểm tra hoạt động tham vấn, thực hiện luân chuyển ngay các cán bộ có biểu hiện tiêu cực, các cán bộ làm việc thiếu trách nhiệm và có nhiều ý kiến phản ánh của doanh nghiệp về thái độ làm việc phiền hà sách nhiễu.

- Xác định trị giá tính thuế đối với các trường hợp không chấp nhận trị giá khai báo.

- Tổ chức khai thác, cập nhật các thông tin bên ngoài vào cơ sở dữ liệu GTT22 từ các nguồn như: internet, sách báo, thị trường ...

- Phòng giá (bộ phận giá) bố trí cán bộ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo chương, nhóm hàng để hình thành đội ngũ chuyên gia ngành hàng về trị giá

b. Các bước kiểm tra xác định trị giá tại Cục Hải quan:

Bước 1: Chọn lọc thông tin

Chọn lọc thông tin từ các nguồn sau, in ra giấy và lưu cùng hồ sơ:

- Chương trình dữ liệu GTT22, hoặc cơ sở dữ liệu lưu trữ (đối với các đơn vị chưa trang bị GTT22). Đối với thông tin giá hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự chỉ lấy các thông tin có độ tin cậy "Bình thường"

- Các thông tin do Chi cục báo cáo theo đề xuất tham vấn hoặc kiểm tra sau thông quan.

- Tra cứu thông tin giá bán hàng hoá xuất khẩu trên mạng internet

- Tiến hành khảo sát giá thị trường, giá chào bán trên mạng internet.

- Giá chào bán xuất khẩu công khai.

- Các thông tin giá khác.

Bước 2: Phân tích thông tin và ra quyết định

Căn cứ vào các thông tin đã lựa chọn tiến hành phân tích, đánh giá và so sánh với trị giá khai báo: nếu mức giá khai báo phù hợp với các thông tin có được thì chấp nhận trị giá khai báo và đánh dấu vào chương trình GTT22 mức độ tin cậy "bình thường"; nếu mức giá không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan giải trình bằng văn bản hoặc tham vấn trong các trường hợp dưới đây:

+ Trị giá khai báo thấp hơn 90% mức giá chào bán công khai trên internet hoặc 90% giá trên như chào hàng công khai (tính theo giá FOB) hoặc tổng chi phí nguyên vật liệu cơ bản sản xuất ra hàng hoá đó (Các nguyên liệu đã được nhập khẩu, chào bán trên internet)

+ Trị giá khai báo thấp hơn 90% so với giá bán hàng hoá đó sang một nước thứ ba.

+ Trị giá khai báo của hàng hoá nhập khẩu thấp hơn trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, tương tự được xuất khẩu trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang kiểm tra, nếu không tìm được các lô hàng được xuất khẩu trong khoảng thời gian đó thì lựa chọn các lô hàng được xuất khẩu trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang kiểm tra.

+ Trị giá khai báo thấp hơn giá chào bán xuất khẩu công khai trên internet (giá FOB) nếu giá chào bán là giá CIF. C&F không phân tách được I, F thì trừ đi 15% cho phí vận chuyển, 0,3% cho phí bảo hiểm

+ Trị giá khai báo thấp hơn giá bán trên thị trường nội địa sau khi trừ đi các khoản thuế và các chi phí hợp lý phát sinh (thông thường không quá 30% giá bán)

+ Trị giá khai báo thấp hơn mức giá kiểm tra của Tổng cục Hải quan

Trường hợp có đồng thời hai hay nhiều thông tin trên đây thì chỉ cần trị giá khai báo thấp hơn thông tin giá cao nhất trong số đó thì tiến hành tham vấn

Những tờ khai hàng hoá nhập khẩu được chọn để tham vấn thì Cục Hải quan địa phương yêu cầu Chi cục gửi bản sao toàn bộ hồ sơ nhập khẩu về Cục xử lý.

Bước 3: Tham vấn và giải trình

Trong vòng 20 ngày kể từ ngày thông quan hàng hoá cơ quan phải kiểm tra trị giá khai báo và chọn ra các tờ khai có nghi vấn và trong vòng 3 ngày sau khi chọn lọc lô hàng có nghi vấn phải gửi văn bản yêu cầu người khai hải quan tham vấn hoặc giải trình.

Nội dung, cách tiến hành tham vấn thực hiện theo hướng dẫn tại mục c dưới đây.

Nội dung yêu cầu giải trình tương tự như nội dung tham vấn. Việc giải trình bằng văn bản được xem xét để áp dụng trong các trường hợp người nhập khẩu ở xa trụ sở cơ quan hải quan, nội dung yêu cầu giải trình đơn giản.

Bước 4: Xác định trị giá tính thuế

Căn cứ và phương pháp xác định trị giá tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 6.2 mục III chương III Thông tư số 118/2003/TT/BTC

Cơ quan hải quan tiến hành xác định trị giá tính thuế trong trường hợp không chấp nhận trị giá khai báo sau khi đã tham vấn, giải trình và các trường hợp nêu tại điểm 6 mục III chương III thông tư số 118/2003/TT-BTC

Trong vòng 3 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn và đủ căn cứ kết luận không chấp nhận trị giá khai báo, cơ quan hải quan phải xác định xong trị giá tính thuế.

Bước 5: Thông báo cho Chi cục tính lại thuế

Trong khoảng thời gian 2 ngày kể từ ngày xác định xong trị giá tính thuế, Cục Hải quan ra thông báo kết quả xác định trị giá tính thuế gửi Chi cục nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu để tính lại thuế và thông báo cho người khai hải quan biết để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế bổ sung

c. Tham vấn:

c.1 Mục đích của việc tham vấn:

Đối với cơ quan hải quan việc tham vấn nhằm xác định rõ những nghi vấn về nội dung khai báo của người khai hải quan bằng cách đặt ra những câu hỏi, những vấn đề cần làm rõ nhằm tạo điều kiện cho người khai hải quan giải trình và cung cấp những chứng từ tài liệu có liên quan chứng minh tính trung thực của trị giá khai báo hay chứng minh những nghi vấn của cơ quan hải quan không đúng với thực tiễn thương mại hoặc để họ thừa nhận những nghi vấn của cơ quan hải quan là đúng,thừa nhận những sai phạm trong khai báo.

Việc tham vấn được tiến hành tập trung tại Cục Hải quan do phòng giá, bộ phận giá thực hiện. Đối với các Cục Hải quan có lưu lượng hàng hoá lớn, hoặc khoảng cách từ Cục đến Chi cục quá xa gây khó khăn cho người nhập khẩu thì Cục Hải quan nghiên cứu để phân cấp một phần công việc cho Chi cục phù hợp với điều kiện của Chi cục đó. Nội dung tham vấn, xử lý kết quả tham vấn được thực hiện như quy định đối với Cục Hải quan. Khi thực hiện phân cấp Cục Hải quan phải thường xuyên kiểm tra và hỗ trợ đầy đủ thông tin để Chi cục hoàn thành nhiệm vụ.

c.2 Nội dung tham vấn:

Nội dung, trình tự tham vấn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2003/TT/BTC trong quá trình tham vấn cần chú ý tới các vấn đề sau:

Giấy mời tham vấn phải yêu cầu đối tượng tham vấn cử người trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc người nắm vững về việc mua bán hàng hoá theo hợp đồng nhập khẩu và được uỷ quyền trả lời về các nội dung liên quan đến trị giá khai báo.

Cán bộ hải quan phải xác định cụ thể những nghi vấn từ đó tập hợp các tài liệu bằng chứng có liên quan để chứng minh, chuẩn bị kỹ nội dung cần tham vấn, chuẩn bị những câu hỏi, kỹ năng đặt vấn đề và dẫn dắt câu hỏi để làm rõ những mâu thuẫn trên cơ sở các nghi vấn đã xác định trước (dưới dạng câu hỏi điều tra), dưới đây là một số mẫu câu hỏi:

- Người nhập khẩu đã liên hệ với người xuất khẩu bằng cách nào, yêu cầu cung cấp địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, số fax của người bán để cơ quan hải quan xác minh trong trường hợp cần thiết.

- Ai là người trực tiếp giao dịch đàm phán với người xuất khẩu

- Phương thức đàm phán (gặp trực tiếp, điện thoại, internet ...), việc đàm phán diễn ra ở đâu.

- Giá chào hàng là bao nhiêu

- Quá trình đàm phán đã diễn ra như thế nào (bao nhiêu lần yêu cầu hoàn giá (đề nghị giảm giá) so với giá chào hàng, kết quả cụ thể)

- Cơ sở nào để doanh nghiệp đàm phán và đi đến chấp nhận giá cuối cùng (Giá hoá đơn). Câu hỏi này mang tính tổng hợp nên có thể chia thành nhiều câu hỏi trên cơ sở nắm vững nguyên tắc: giá cả hàng hoá là do các bên thoả thuận trên cơ sở tình hình thị trường, giá cả của hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế. Khi đặt hàng, chấp nhận đơn chào hàng hoặc đàm phán người nhập khẩu không thể chỉ dựa vào giá chào hàng mà họ phải có được ít nhất một trong các thông tin trên đây để đàm phán về giá cả.

- Chi phí chung và lợi nhuận chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với giá bán

- Giá bán có căn cứ vào giá thị trường không, nếu không tại sao, doanh nghiệp có biết giá bán rất thấp so với giá thị trường không, nếu trả lời không, đó là một sự mâu thuẫn

c.3 Các trường hợp chấp nhận và không chấp nhận trị giá khai báo sau khi tham vấn, giải trình:

c.3.1 Trị giá khai báo được chấp nhận khi người khai hải quan chứng minh tính trung thực của trị giá khai báo bằng cách chỉ ra trị giá khai báo xấp xỉ với một trong những trị giá tính thuế nêu tại điểm 3.2.1 mục I chương II thông tư số 118/2003/TT-BTC hoặc đưa ra căn cứ chứng minh cơ sở nghi vấn mà cơ quan hải quan đưa ra không đúng với thực tế

c.3.2 Trong trường hợp người khai hải quan không có thông tin để chứng minh tính trung thực của trị giá khai báo theo cách thức trên đây thì cơ quan hải quan căn cứ hướng dẫn tại điểm 6.1.3, điểm 6.1.4 mục III chương III Thông tư số 118/2003/TT-BTC và nội dung tham vấn, giải trình để quyết định việc không chấp nhận trị giá khai báo theo một trong những lý do cụ thể sau đây:

- Người khai hải quan không trả lời được một trong những nội dung tham vấn, không giải trình được các nghi vấn của cơ quan hải quan

- Nội dung trả lời của người khai hải quan có những mâu thuẫn

- Thông tin mà người nhập khẩu cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, ví dụ:

+ Cơ quan hải quan điều tra (gửi thư, gọi điện thoại, email ...) xác định được người xuất khẩu không có thật.

+ Những chứng từ người khai hải quan đưa ra là giả mạo

- Trị giá khai báo thấp hơn so với giá mua bán thực tế mà người nhập khẩu khác hay bất kỳ người nào đưa ra tố cáo hành vi gian lận mà thông tin đó được người tố cáo cam kết bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu thông tin đưa ra là giả mạo gây thiệt hại cho người bị tố cáo hoặc thông tin đó được cơ quan hải quan xác định là đúng.

- Người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu, hãng sản xuất hay đại diện của họ xác định giá hàng khai báo không đúng với thực tế mua bán.

- Sau khi tham vấn, giải trình cơ quan hải quan đã kiểm tra lại các căn cứ để nghi vấn và vẫn khẳng định được tính khách quan của các căn cứ đó.

c.3.3 Sau khi tham vấn cơ quan hải quan không bác bỏ được trị giá khai báo theo một trong các trường hợp nêu tại điểm c.3.2 nêu trên mà vẫn còn cơ sở nghi ngờ trị giá khai báo thì chuyển hồ sơ đến bộ phận kiểm tra sau thông quan tiếp tục xem xét xử lý.

1.3 Mối liên hệ nghiệp vụ trị giá và kiểm tra sau thông quan:

Các Cục Hải quan cần xác định quy chế phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận trị giá và kiểm tra sau thông quan trong mục tiêu ngăn ngừa và chống gian lận thương mại qua giá.

Các trường hợp nghi vấn cần chuyển sang kiểm tra sau thông quan, bộ phận giá phải lập hồ sơ kèm theo các tài liệu chứng từ đã tập hợp được và nêu rõ các dấu hiệu nghi ngờ và ý kiến về hồ sơ đó.

Khi nhận được hồ sơ do bộ phận giá chuyển sang, bộ phận kiểm tra sau thông quan phải phân tích hồ sơ để tiến hành kiểm tra sau thông quan đúng thời hạn. Kết quả kiểm tra sau thông quan phải thông báo cho bộ phận trị giá

2. Tổ chức thực hiện

- Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng để chỉ đạo triển khai nghiêm túc, triệt để các nội dung trên đây nhằm hạn chế các hiện tượng gian lận thương mại qua giá.

- Căn cứ các quy định trên đây, Cục Hải quan các địa phương tuỳ theo đặc điểm tình hình đơn vị để có văn bản hướng dẫn chi tiết các thao tác nghiệp vụ và thời gian báo cáo trong nội bộ đơn vị phù hợp với quy định của Tổng cục.

- Trong quá trình thực hiện văn bản này nếu có vướng mắc đề nghị Cục Hải quan địa phương báo cáo kịp thời về Tổng cục xem xét xử lý

 

Cục Hải quan/Chi cục

Ngày ..... tháng ..... năm .....

Tờ trình Chi cục

Về việc xác định trị giá tính thuế

Tên mặt hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế:

Trị giá tính thuế khai báo:

Thuộc tờ khai hải quan số:

Lý do bác bỏ trị giá khai báo: (nếu các thông tin tìm được chứng minh mức giá khai báo không phù hợp với mức giá mua bán thực tế)

Căn cứ xác định trị giá tính thuế: (nếu thông tin sử dụng để xác định trị giá tính thuế)

Mức giá đề xuất để áp dụng:

Trình Chi cục duyệt.

Ý kiến của Lãnh đạo Chi cục Cán bộ đề xuất

TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC HẢI QUAN ..... Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

-------- --------------------

Số: /TB Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2004

Thông báo kết quả xác định trị giá tính thuế

Kính gửi: Chi cục Hải quan ......

Kết quả xác định trị giá tính thuế tại tờ khai số ..... như sau:

Stt

Mặt hàng

ĐVT

Trị giá khai báo

TGTT Hải quan xác định

 

 

 

 

 

Đề nghị Chi cục ra Thông báo trị gái tính thuế và tính lại thuế cho tờ khai nêu trên để chủ hàng thực hiện.

Cục trưởng

Cục Hải quan ........ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Phòng Giá/Nghiệp vụ Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Số: --------------------

....., ngày ..... tháng ..... năm 200

PHIẾU CHUYỂN NGHIỆP VỤ GIÁ

Kính gửi: Phòng kiểm tra sau thông quan

Tóm tắt vụ việc:

Tờ khai nhập khẩu:

Tên hàng hoá nhập khẩu:

Các nghi vấn:

Kết quả tham vấn (nếu có, gửi kèm theo Biên bản tham vấn):

Các thông tin có sẵn tại cơ quan Hải quan liên quan đến hồ sơ nhập khẩu:

Yêu cầu tiến hành kiểm tra, điều tra về các nội dung chính sau đây:

Kết thúc kiểm tra, điều tra, đề nghị đơn vị thông báo kết quả về Phòng giá/Nghiệp vụ.

Chi cục trưởng

Nơi gửi:

- Như trên.

- Lãnh đạo Cục.

- Lưu VT, bộ phận giá.

CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHI CỤC .......................... Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

--------------------

........, ngày ..... tháng ..... năm 2004

Kính gửi: Cục Hải quan ........

Họ tên cán bộ đề xuất chuyển hồ sơ:

Tờ khai nhập khẩu:

Mặt hàng:

Nghi vấn:

Cơ sở nghi vấn:

Đề nghị Cục tiến hành kiểm tra trị giá khai báo của lô hàng trên.

Chi cục trưởng

Kèm theo:

- Tờ khai NK;

- Tờ khai trị giá;

- Hợp đồng;

- Hoá đơn thương mại;

- ..........................

TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC HẢI QUAN ..... Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

-------- --------------------

Số: ........, ngày ..... tháng ..... năm 200

V/v: trả lời việc xác minh tờ

khai nhập khẩu

Kính gửi: Cục Hải quan ........

Trả lời công văn số ....... của Cục Hải quan ....... về việc xác minh tờ khai nhập khẩu.

Kết quả xác minh như sau:

1. Tờ khai số: Đúng/Sai (sai điểm nào)

2. .................

3. .................

Cục trưởng

TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Cục Hải quan ..... Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Chi cục Hải quan ..... --------------------

Số: ....., ngày ..... tháng ..... năm 200

THÔNG BÁO TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

- Căn cứ Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;

- Căn cứ Thông tư 118/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2002;

- Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế;

CHI CỤC HẢI QUAN .......................... THÔNG BÁO ĐẾN:

Người nhập khẩu:

Mã số:

Địa chỉ:

Số điện thoại:

Số Fax:

KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

Hàng hoá thuộc tờ khai nhập khẩu số:

Tên hàng/Trị giá tính thuế:

Chi cục trưởng

Nơi gửi:

- Như trên.

- Lưu hồ sơ nhập khẩu.

- Lưu VT, bộ phận giá.

TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Cục Hải quan ........ Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

--------------------

Số: ........, ngày ..... tháng ..... năm 200

V/v: xác minh tờ khai nhập

khẩu

Kính gửi: Cục Hải quan ........

Đề nghị Cục Hải quan ...... đối chiếu, xác minh các tờ khai nhập khẩu sau đây theo các nội dung: số tờ khai, nội dung khai báo trên tờ khai:

1. Tờ khai số ........

2. ...........................

3. ...........................

(Gửi kèm theo bản photo tờ khai nhập khẩu, tờ khai trị giá).

Cục trưởng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 733/2004/QĐ-TCHQ-KTTT về quản lý trị giá tính thuế theo Thông tư 118/2003/TT-BTC do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 733/2004/QĐ-TCHQ-KTTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/07/2004
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đặng Thị Bình An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 18/04/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản