Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2012/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 26 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MIỄN THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 257/2009/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 210/TTr-SNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một điều của quy định về mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 5 như sau:

“1. Mức thu thủy lợi phí đối với tổ chức, hộ dùng nước trồng lúa, rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày:

a) Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, tưới tiêu bằng trọng lực (các công trình hồ chứa, dập dâng, tưới tự chảy) trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh:

- Miền núi: 1.267.000 đồng/ha/vụ (một triệu hai trăm sáu mươi bảy ngàn đồng).

- Đồng bằng: 986.000 đồng/ha/vụ (chín trăm tám mươi sáu nghìn đồng).

Trong các trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% (bốn mươi phần trăm) hoặc lợi dụng thủy triều để tưới tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 70% (bảy mươi phần trăm) hoặc chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên;

b) Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới tiêu bằng động lực trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh:

- Miền núi: 1.811.000 đồng/ha/vụ (một triệu tám trăm mười một ngàn đồng).

- Đồng bằng: 1.409.000 đồng/ha/vụ (một triệu bốn trăm lẻ chín ngàn đồng).

Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng thì thu bằng 50% (năm mươi phần trăm) hoặc chủ động một phần thì thu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) mức phí trên;

c) Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa tưới, tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ:

- Miền núi: 1.539.000 đồng/ha/vụ (một triệu năm trăm ba mươi chín ngàn đồng).

- Đồng bằng: 1.197.000 đồng/ha/vụ (một triệu một trăm chín mươi bảy ngàn đồng).

Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thi thu bằng 60% mức phí trên;

d) Thủy lợi phí đối với diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu bằng 40% (bốn mươi phần trăm) mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa;

đ) Mức thu thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

2. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

STT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Thu theo các biện pháp công trình

Bơm điện

Hồ đập, kênh cống

1

2

3

4

5

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

đồng/m3

1.800

900

2

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

đồng/m3

1.320

900

3

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

1.020

840

4

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

840

600

đồng/m2 mặt thoáng/năm

250

5

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;

- Nuôi cá bè

% giá trị sản lượng

7%

6

Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi:

 

 

- Thuyền, xà lan;

đồng/tấn/lượt

7.200

- Các loại bè

đồng/tấn/lượt

1.800

7

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện

% giá trị sản lượng điện thương phẩm

8%

8

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)

tổng giá trị doanh thu

10%

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước;

- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản lợi dụng thủy triều được tính bằng 50% mức quy định tại tiết 4 biểu mức thu tiền nước trên;

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Đối tượng, phạm vi và mức miễn thủy lợi phí.

1. Đối tượng miễn thủy lợi phí:

a) Miễn thủy lợi phí toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

Diện tích đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hằng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm;

b) Miễn thủy lợi phí toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo;

c) Miễn thủy lợi phí toàn bộ diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp bao gồm cả đất thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm: những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn gốc sinh sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu tại địa phương nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.

- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên đã nhận đất khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ.

- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên đã nhận đất khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Nông trường viên bao gồm: cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.

- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Các trường hợp không thuộc diện miễn thủy lợi phí quy định khoản này phải nộp thủy lợi phí theo quy định của Quyết định này.

2. Phạm vi và mức miễn thủy lợi phí:

a) Phạm vi được miễn thu thủy lợi phí được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi;

b) Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ các công trình thủy lợi được tính theo mức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và các tiết 3, 4 biểu mức thu tiền nước tại khoản 1 Điều này.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Hoà