Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2008/QĐ-UBND | Tân An, ngày 19 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP NGÀY 13/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 26/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/11/2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Liên Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tại tờ trình số 1415/TTrLS-LĐTBXH-TC ngày 08/10/2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại tờ trình số 1016/STP-VBQP ngày 13/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Qui định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
1. Mức trợ cấp xã hội thường xuyên:
Thực hiện mức trợ cấp thấp nhất theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ; Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 và Thông tư số 26/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, cụ thể: mức trợ cấp cơ bản là 120.000 đồng (hệ số 1 tương đương với 120.000 đồng).
2. Mức trợ cấp đột xuất:
a. Đối với hộ gia đình:
- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;
- Phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.
b. Cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng (từ 01 đến 03 tháng);
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú:10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 03 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
c. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 2.000.000đồng.
d. Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, thực hiện theo Điều 13, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
đ. Đối với những gia đình thuộc diện hộ khó khăn, bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn, rủi ro cư trú trên địa bàn tỉnh phải điều trị dài ngày tại các bệnh viện, chi phí tốn kém, mức trợ cấp tối đa là 3.000.000 đồng, do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, đề xuất UBND tỉnh.
Điều 2. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn đảm bảo xã hội, thuộc ngân sách Nhà nước và nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước ủng hộ trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan, đoàn thể xã hội.
Trường hợp nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện việc trợ cấp đột xuất, giao Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ.
Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổng hợp danh sách đối tượng theo quy định trên, lập phương án trợ cấp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định cứu trợ đột xuất cho các đối tượng này với mức: từ 1.000.000 đồng/người trở xuống.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1256/QĐ-UB ngày 16/3/2005 về việc quy định chế độ cứu trợ xã hội theo Nghị định 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 47/2010/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 73/2008/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đột xuất theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 73/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra