- 1Công văn về việc chuyển giao nhiệm vụ chi trả nợ cấp ưu đãi chính sách người có công theo Quyết định 727/TTg
- 2Thông tư liên tịch 22/1997/TT-BLĐTBXH-BTCCBCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy làm công tác thương binh, liệt sỹ và người có công thuộc cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội ở địa phương do Bộ Lao Động-Thương Binh Xã Hội-Ban Tổ Chức Cán Bộ Chính Phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 727-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỤC THƯƠNG BINH, LIỆT SĨ VÀ NGƯỜI CÓ CÔNG TRỰC THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thành lập Cục Thương binh, liệt sĩ và người có công trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở Vụ Chính sách thương binh và liệt sĩ để giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý về lĩnh vực công tác thương binh, liệt sĩ và người có công.
Cục Thương binh, liệt sĩ và người có công có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đóng tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Cục Thương binh, liệt sĩ và người có công có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách, chế độ về lĩnh vực công tác thương binh, liệt sĩ và người có công để Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm về công tác thương binh, liệt sĩ và người có công để Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Trình Bộ ban hành hoặc Cục ban hành theo thẩm quyền các thủ tục xác nhận, các định mức, tiêu chuẩn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ về lĩnh vực công tác liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người có công theo quy định của pháp luật. Tổ chức việc lưu giữ hồ sơ, thống kê số lượng, sự thay đổi của các đối tượng này.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả các chế độ ưu đãi người có công.
5. Tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo việc xây dựng và quản lý, trưng tập mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, đài tượng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ trong cả nước.
6. Chỉ đạo các địa phương trong việc xây dựng và quản lý các cơ sở điều trị, điều dưỡng, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và người có công.
Trực tiếp quản lý một số cơ sở điều trị, điều dưỡng, nuôi dưỡng, phục vụ chức năng, đối với thương binh, bệnh binh và người có công thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Phối hợp với các ngành, các cấp, các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động phong trào toàn dân chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công.
8. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và cơ sở vật chất của Cục theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Cục Thương binh, liệt sĩ và người có công như sau:
1. Cục có một Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng và các Phó cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Cục trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Cục trước Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phó cục trưởng giúp Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Cục có Văn phòng và một số Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
3. Một số cơ sở điều trị, điều dưỡng, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng đối với thương binh, bệnh binh và người có công.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 425/TTg ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhiệm vụ chi trả trợ cấp thương binh - xã hội và người có công và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 425-TTg năm 1995 về việc giao Bảo hiểm xã hội Việt nam nhiệm vụ chi trả trợ cấp thương binh - xã hội và người có công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 442/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Người có công do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 146/QĐ-LĐTBXH năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục người có công do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Nghị định 96-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ lao động - Thương binh và xã hội
- 3Công văn về việc chuyển giao nhiệm vụ chi trả nợ cấp ưu đãi chính sách người có công theo Quyết định 727/TTg
- 4Thông tư liên tịch 22/1997/TT-BLĐTBXH-BTCCBCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy làm công tác thương binh, liệt sỹ và người có công thuộc cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội ở địa phương do Bộ Lao Động-Thương Binh Xã Hội-Ban Tổ Chức Cán Bộ Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 442/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Người có công do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 146/QĐ-LĐTBXH năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục người có công do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Quyết định 727/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc thành lập Cục Thương binh, liệt sĩ và người có công trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Thủ tướng chính phủ ban hành
- Số hiệu: 727-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/1997
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 31/10/1997
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 19/09/1997
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực