- 1Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 2Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 77/2003/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thuộc thẩm quyền địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 1Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2004/QĐ-UB | Ngày 24 tháng 05 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 10 thông qua ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
Căn cứ Nghị quyết số 77/2003/NQ-HĐND ngày 12/12/2003 của HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XV kỳ họp thứ 14;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định việc thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2004 và thay thế Quyết định số 17/QĐ-UB ngày 10/02/2003 của UBND tỉnh.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Thương mại-Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoặc trong lĩnh vực trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô căn cứ quyết định thi hành ./.
| UBND TỈNH BẮC NINH
|
VỀ VIỆC THU QUẢN LÝ PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2004/QĐ-UB ngày 24/5/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Bản quy định này áp dụng đối với các dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô (sau đây là điểm trông giữ xe) vi phạm an toàn giao thông; các điểm trông giữ xe thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các khu công cộng.
Chủ các phương tiện có nhu cầu gửi xe và chủ phương tiện giao thông bị lực lượng chức năng thu, giữ do vi phạm luật an toàn giao thông.
3.1. Đối với điểm trông giữ các phương tiện bị thu, giữ do vi phạm luật giao thông :
STT | Loại phương tiện | Mức thu phí (đồng/ xe/1 ngày đêm) |
1 | Xe thô sơ |
|
Xe đạp | 2.000 | |
Xe xích lô | 3.000 | |
2 | Mô tô, xe máy và xe tương tự | 5.000 |
3 | Xe ô tô |
|
Xe chở khách từ 4 đến dưới 30 ghế; xe tải dưới 10 tấn. | 40.000 | |
Xe chở khách từ 30 ghế trở lên; xe tải từ 10 tấn. | 50.000 | |
Xe công nông, xe lam và tương tự. | 30.000 |
3.2. Đối với các điểm trông giữ xe khác.
- Áp dụng cho các điểm trông giữ xe tại: Các cơ quan, trường học, bệnh viện, lễ hội, thăm quan du lịch, chợ, nhà chung cư…
Số TT | Loại phương tiện | Mức thu phí | ||||
Gửi trong ngày (đ/lượt) | Gửi ban đêm (đ/lượt) | Gửi cả ngày và đêm (đ/lượt) | Gửi cả tháng (đ/tháng) | |||
Đối với điểm trông giữ xe cho CBCNV, GV. HS.SV các trường học; CBCNV, Y,BS tại các BV.TTYT | Các đối lượng khác | |||||
1 | Xe đạp | 500 | 1.000 | 1.500 | 5.000 | 15.000 |
2 | Xe máy | 1.000 | 2.000 | 3.000 | 10.000 | 30.000 |
3 | Ôtô khách |
|
|
|
|
|
| 4-5 chỗ ngồi | 5.000 | 7.000 | 10.000 |
| 100.000 |
| 6-dưới 12 chỗ ngồi, | 6.000
| 8.000
| 12.000
|
| 120.000
|
| 12-24 chỗ ngồi. | 7.000 | 10.000 | 15.000 |
| 150.000 |
| Trên 24 chỗ ngồi | 10.000 | 15.000 | 20.000 |
| 200.000 |
4 | Xe vận tải |
|
|
|
|
|
| Xe 5 tấn trở xuống, xe công nông, xe bán tải. | 5.000
| 8.000
| 10.000
|
| 100.000
|
| Xe trên 5 tấn | 7.000 | 10.000 | 15.000 |
| 120.000 |
(Gửi trong ngày là gửi theo lượt trong ngày từ 7 giờ đến18 giờ; gửi ban đêm là gửi theo lượt trong 1 đêm từ 18 giờ tới trước 7 giờ sáng hôm sau).
- Đối với các Bến xe:
Phí đỗ xe ô tô hàng tháng tại các bến xe khách của tỉnh: Xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống 25.000đ/ tháng; xe từ 6-12 chỗ ngồi 30.000đồng; xe từ 12-24 chỗ ngồi 40.000đ/tháng; xe trên 24 chỗ ngồi 50.000đ /tháng.
3.3. Đối với các điểm trông giữ xe khác gửi nhiều ngày:
Số TT | Loại phương tiện | Mức thu phí (đồng) | ||||
Từ 1 đến 5 ngày | Từ 6 đến 10 ngày | Từ 11 đến 15 ngày | Từ 16 đến 20 ngày | Từ 21 đến 31 ngày | ||
1 | Xe đạp | 5.000 | 7.500 | 10.000 | 12.500 | 15.000 |
2 | Xe máy | 10.000 | 15.000 | 20.000 | 25.000 | 30.000 |
3 | Ôtô khách |
|
|
|
|
|
4-5 chỗ ngồi | 35.000 | 52.500 | 70.000 | 87.500 | 100.000 | |
6-dưới 12 chỗ ngồi | 40.000 | 60.000 | 80.000 | 100.000 | 120.000 | |
12-24 chỗ ngồi | 50.000 | 75.000 | 100.000 | 125.000 | 150.000 | |
Trên 24 chỗ ngỗi | 75.000 | 112.500 | 150.000 | 187.500 | 220.000 | |
4 | Xe vận tải |
|
|
|
|
|
Xe 5 tấn trở xuống, xe công nông, xe bán tải. | 40.000 | 55.000 | 70.000 | 85.000 | 100.000 | |
Xe trên 5 tấn | 50.000 | 65.000 | 80.000 | 100.000 | 120.000 |
Điều 4 : Quản lý và sử dụng phí
1. Phí thuộc Ngân sách Nhà nước:
1.1. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô do các cơ quan, tổ chức sau đây thu là phí thuộc Ngân sách Nhà nước và được điều tiết như sau:
- Phí do lực lượng Công an, Thanh tra giao thông thu đối với các chủ phương tiện vi phạm Luật Giao thông đương bộ được để lại 70% tại đơn vị thu, số còn lại 30% nộp Ngân sách Nhà nước.
- Phí do các tổ chức thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghệp (không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu) thu đối với các chủ phương tiện đến liên hệ công tác, làm việc , học tập, khám chữa bệnh vv… được để lại tại đơn vị thu 80%, số còn lại 20% nộp Ngân sách Nhà nước.
1.2. Phần để lại cho đơn vị thu phí sử dụng không phải nộp thuế và được sử dụng cho các nội dung sau:
- Trả tiền thuê kho, bãi cho chủ kho, bãi (nếu có).
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành của người lao động trực tiếp thu phí.
- Chi mua vật tư, nguyên liệu, văn phòng phẩm, điện thoại, điện nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước.
- Chi phí đầu tư xây dựng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho đơn vị tổ chức thu phí; Tổng mức trích 2 quỹ tối đa 1 năm bằng 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước.
Kết thúc năm ngân sách nếu số phí được để lại chưa sử dụng hết thì tổ chức thu phí phải nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Phí không thuộc Ngân sách Nhà nước:
Phí do các đối tượng thu ngoài quy định tại Điểm 1, Điều này tổ chức thu: Được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí được sử dụng toàn bộ tiền phí thu được để trang trải mọi chi phí có liên quan đến hoạt động thu phí và nộp thuế cho Nhà nước theo quy định.
Điều 5: Chứng từ thu phí, đăng ký kê khai và thu, nộp phí.
1. Đối với tổ chức thu phí thuộc Ngân sách Nhà nước:
1.1 Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí, tổ chức thu phải đăng ký với cơ quan thuế về địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu phí theo quy định như sau:
- Tổ chức thu phí trực thuộc Trung ương, trực thuộc UBND tỉnh thì đăng ký với Cục Thuế tỉnh.
- Tổ chức thu phí thuộc huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thì đăng ký với Chi cục Thuế huyện, thị xã có địa điểm thu phí.
1.2. Các tổ chức thu phí khi thu được phải gửi số tiền đã thu phần dịch vụ được hưởng vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thu phí theo quy định của Kho bạc Nhà nước đồng thời phải nộp ngân sách theo tỷ lệ quy định như trên.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân thu phí không thuộc Ngân sách Nhà nước:
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí, tổ chức, cá nhân được phép thu phí đăng ký phải kê khai với cơ quan thuế về địa điểm thu, chứng từ thu phí và đăng ký kê khai doanh thu, nộp thuế với cơ quan thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước về thuế.
Điều 6: Hạch toán kế toán và quyết toán phí.
1. Tổ chức cá nhân thu phí có trách nhiệm:
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu nộp và quản lý sử dụng số tiền phí theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Hàng năm phải lập dự toán thu, chi gửi các cơ quan: Tài chính, Thuế cùng cấp.
- Định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng tiền phí thu được.
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định.
2. Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí phải thực hiện quyết toán phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí.
3. Tổ chức cá nhân thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí. Nếu phát hiện có sự trốn lậu phí hoặc số thuế phải nộp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện quy định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004 và thay thế Quyết định số 17/QĐ-UB ngày 10/02/2003 của UBND tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân thu phí, đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan và đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
- 1Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 3Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 34/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 3Quyết định 40/2005/QĐ-UB sửa đổi quy định về thu, quản lý phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 72/2004/QĐ-UB
- 1Luật Giao thông đường bộ 2001
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị quyết 77/2003/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thuộc thẩm quyền địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 7Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Quyết định 34/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 46/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 72/2004/QĐ-UB quy định việc thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 72/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/05/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Huy Tính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực