Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 717/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 24 tháng 4 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN VỀ QUYỀN TRẺ EM CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;

Căn cứ Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 03/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1033/TTr-SYT ngày 16/4/2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các Huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VPUBND: VX, các CVNC, LĐVP;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Lợi

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN VỀ QUYỀN TRẺ EM CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định rõ trách nhiệm, cụ thể hoá và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc (sau đây gọi là Ủy ban) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 03/01/2025; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm thực hiện quyền trẻ em một cách đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em.

2. Yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Rà soát, xây dựng kế hoạch thực hiện Khuyến nghị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, phối hợp; lồng ghép hiệu quả với việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách về trẻ em đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Xác định trách nhiệm cụ thể, lộ trình thực hiện Khuyến nghị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình của các Sở, ban, ngành và các địa phương giai đoạn hiện nay.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện quyền trẻ em và thực hiện Khuyến nghị.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách để thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em

- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách để thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật;

- Bổ sung các chính sách đối với trẻ em đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tinh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, chương trình về trẻ em, đảm bảo thực hiện hiệu quả quyền trẻ em.

2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân trong thực hiện quyền trẻ em

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ Quyết định số 27/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, địa phương, nhất là người đứng đầu, cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.

- Tiếp tục tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em; công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiến thức và kỹ năng thực hiện quyền trẻ em của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng.

3. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; phối hợp liên ngành và xây dựng, triển khai mô hình bảo đảm thực hiện quyền trẻ em

- Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, người làm công tác bảo vệ trẻ em và liên quan đến công tác trẻ em ở các cấp, phù hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, nghiên cứu áp dụng và triển khai các hoạt động, mô hình về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em tại địa phương.

4. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

- Phát triển hệ thống dịch vụ bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; cung cấp dịch vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em, hỗ trợ hiệu quả cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn;

- Thực hiện tốt các chính sách dành cho trẻ em/học sinh khuyết tật; thực hiện các giải pháp rà soát, phát hiện, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, chính sách về trẻ em.

- Phòng ngừa, phát hiện sớm, tư vấn, tham vấn cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, trong trường học và tại cộng đồng; xây dựng mạng lưới dịch vụ, kết nối, chuyển tuyến dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quyền trẻ em và các vấn đề liên quan đến trẻ em

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quyền trẻ em hằng năm, giai đoạn lồng ghép trong các chương trình sự nghiệp vì trẻ em.

- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin, đánh giá, giám sát công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn và theo chức năng quản lý nhà nước của từng ngành, đơn vị, địa phương; đồng thời thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện luật pháp, chính sách, các quy định có liên quan đến trẻ em.

- Tiếp tục thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu về trẻ em trên phần mềm (nhaplieu.treem.gov.vn) tại địa phương, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

6. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

Tham mưu ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo quy định.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.

Tăng cường vận động có hiệu quả sự hỗ trợ nguồn lực của các tổ chức trong nước, tổ chức phi chính phủ thực hiện các dự án hỗ trợ trẻ em liên quan để tăng cường việc thực hiện quyền trẻ em.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

2. Nguồn ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành. Tài trợ, viện trợ quốc tế và vận động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

l. Sở Y tế

- Căn cứ nội dung Kế hoạch, hằng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện theo quy định (lưu ý lồng ghép với các chương trình, dự án của địa phương, của ngành).

- Làm cơ quan đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; định kỳ (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, tham mưu sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp và phụ lục kèm theo của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch, thời gian, lộ trình tổ chức thực hiện bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

- Chủ động bố trí nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề trẻ em thuộc trách nhiệm và thẩm quyền; đồng thời lồng ghép, tích hợp hiệu quả nhiệm vụ thực hiện Khuyến nghị trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, đề án, kế hoạch đã được phê duyệt có liên quan.

- Báo cáo nội dung, kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.

3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ thẩm phán về quyền trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em nhằm bảo đảm tư pháp thân thiện với trẻ em.

4. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tăng cường nâng cao năng lực kiểm sát viên về quyền trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; bảo đảm tư pháp thân thiện với trẻ em.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tham gia thực hiện các nội dung của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về quyền trẻ em trong đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư; giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em tại địa phương.

Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương[1] chủ động triển khai thực hiện theo quy định. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), hằng năm (trước ngày 05/12) và đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp (có thể lồng ghép vào báo cáo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh). Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN VỀ QUYỀN TRẺ EM CỦA LIÊN HỢP QUỐC
(Kèm theo Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)

STT

Nhiệm vụ thực hiện các nội dung khuyến nghị

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

I

Tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách để thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em

 

 

 

1

Nghiên cứu, rà soát, góp ý xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật, chính sách về trẻ em khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Theo đề nghị, hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.

2

Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách để thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật tại địa phương

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm và điều kiện thực tiễn tại địa phương

3

Bổ sung các chính sách đối với trẻ em đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, chương trình về trẻ em, đảm bảo thực hiện hiệu quả quyền trẻ em.

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm và điều kiện thực tiễn tại địa phương

II

Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân trong thực hiện quyền trẻ em

 

 

 

1

- Tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ Quyết định số 27/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, địa phương, nhất là người đứng đầu, cán bộ, đảng viên về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.

- Truyền thông, nâng cao năng lực về Luật Trẻ em, Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội.

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

2

Truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng, bảo đảm mọi trẻ em được đăng ký khai sinh và có quốc tịch theo quy định.

Sở Tư pháp

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

3

Nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai thông qua việc nghiên cứu và nội dung giáo dục về quyền và bổn phận của trẻ em trong chương trình giảng dạy của nhà trường.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

4

Nâng cao nhận thức về phòng, chống mua bán trẻ em.

Công an tỉnh

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

III

Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; phối hợp liên ngành và xây dựng, triển khai mô hình bảo đảm thực hiện quyền trẻ em

 

 

 

1

Tăng cường hiệu quả hoạt động liên ngành, tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em, xây dựng và nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan

Thường xuyên hàng năm

2

Nghiên cứu, rà soát, đánh giá, xây dựng quy trình phối hợp, xử lý trong tiếp nhận thông tin, điều tra, tố tụng hình sự thân thiện với trẻ em, xử lý, xử phạt và truy tố đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, trẻ em bị mua bán; nâng cao năng lực cho cán bộ công an về quyền trẻ em và bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.

Công an tỉnh

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

3

Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho viên chức tư vấn học sinh; xây dựng và nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tư vấn tâm lý cho học sinh.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

4

Nâng cao kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; thúc đẩy doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên hàng năm

IV

Phát triển hệ thống dịch vụ bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

 

 

 

1

Xây dựng, tổ chức triển khai các chính sách trợ giúp xã hội, an sinh xã hội bảo đảm mức sống tối thiểu cho trẻ em. Phòng, chống bạo lực, xâm hại, bóc lột, tai nạn, thương tích, mua bán trẻ em. Nghiên cứu xây dựng, triển khai các dịch vụ để tiếp cận, thân thiện với trẻ em: chăm sóc thay thế, tiêu chuẩn chăm sóc tối thiểu; hỗ trợ, can thiệp trẻ em khuyết tật; giáo dục nghề nghiệp; tư vấn tâm lý, tái hòa nhập cộng đồng; cai nghiện ma túy. Thúc đẩy sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

2

Tăng cường nội dung giảng dạy về quyền trẻ em; về chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng, chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Nâng cao chất lượng giáo dục; duy trì, mở rộng chương trình giáo dục đa ngôn ngữ, các trường về tình nguyện vùng sâu, vùng xa; hoàn thành phổ cập giáo dục các cấp học, tăng tỷ lệ học sinh nhập học, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học; bảo đảm cho trẻ em khuyết tật được giáo dục hòa nhập; phòng, chống bạo lực học đường.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

3

Tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng; phòng, chống suy dinh dưỡng, thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ; giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh; phòng, điều trị HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh phong ở trẻ em; chống kỳ thị trẻ em bị nhiễm, ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Nghiên cứu, đánh giá các rối loạn sức khỏe tâm thần ở trẻ em, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề tự tử, tự làm hại bản thân ở trẻ em. Bảo đảm trẻ em gái là người chưa thành niên được tiếp cận các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; phòng, chống tác hại của rượu, bia, thuốc lá, ma túy ở trẻ em.

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

4

Bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi áp dụng các biện pháp giam giữ để thi hành Bộ luật Hình sự. Bảo đảm trẻ em được khiếu nại một cách bí mật, thân thiện trong các cơ sở giam giữ; điều tra thân thiện với trẻ em và phối hợp liên ngành trong điều tra các vụ án bạo hành, xâm hại tình dục, mua bán trẻ em.

Công an tỉnh

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

5

Giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; truyền thông nâng cao nhận thức về tác hại của tình hạng tảo hôn.

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

6

Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của trẻ em.

Sở Nội vụ

Các Sở, ngành liên quan

Thường xuyên hàng năm

7

Giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, giảm mức độ ô nhiễm không khí, khí nhà kính ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em.

Sở Nông nghiệp và Môi trường

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

8

Phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

9

Bảo đảm trẻ em được vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp lứa tuổi; trẻ em dân tộc thiểu số được bảo tồn bản sắc của mình; phòng, chống xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch.

Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

Các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

V

Kiểm tra, thanh tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em

 

 

 

1

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo đảm quyền trẻ em. Xây dựng báo cáo trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ về thực hiện Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em vào năm 2027.

Sở Y tế

Các Sở, ngành liên quan

Thường xuyên hàng năm

2

Nghiên cứu lồng ghép định kỳ thu thập thông tin và khai thác dữ liệu hành chính hiện có về trẻ em, bảo đảm số liệu đánh giá thực hiện quyền trẻ em; thống nhất phân loại độ tuổi trẻ em bảo đảm phù hợp với thực tế Việt Nam và theo chuẩn quốc tế. Tăng cường chất lượng thống kê, theo dõi tình hình trẻ em. Đẩy mạnh phối hợp và chia sẻ thông tin thống kê về trẻ em giữa các cơ quan, ban, ngành để nâng cao chất lượng giám sát và đánh giá thực hiện quyền trẻ em.

Chi cục Thống kê

Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

VI

Bố trí kinh phí thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

 

 

 

 

Tham mưu ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo quy định.

Sở Tài chính

Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan; các địa phương

Thường xuyên hàng năm

VII

Hợp tác quốc tế để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.

 

 

 

1

Tăng cường vận động có hiệu quả sự hỗ trợ nguồn lực của các tổ chức trong nước, tổ chức phi chính phủ thực hiện các dự án hỗ trợ trẻ em liên quan để tăng cường việc thực hiện quyền trẻ em.

Sở Y tế

Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan

Thường xuyên hàng năm

 

 



[1] Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp sau sắp xếp tổ chức bộ máy tên gọi, nhiệm vụ của đơn vị có thay đổi thì thực hiện theo tên gọi, nhiệm vụ của đơn vị mới sau sắp xếp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 717/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/04/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Lê Xuân Lợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/04/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản