Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 714/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KINH TẾ TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO);

Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định 259/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Quyết định số 445/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về một một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO);

Trên cơ sở Công văn số 3922/VPCP-QHQT ngày 27/4/2018 của Văn phòng Chính phủ và xét đề xuất của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 735/SCT-QLXNK ngày 27/4/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác Hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 với một số nội dung cụ thể, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; khai thác có hiệu quả lợi thế của tỉnh, nhằm tận dụng những cơ hội và giảm thiểu các thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực; đồng thời, tích cực chuẩn bị cho việc thực thi hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ tham gia trong thời gian tới.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới;

- Tập trung triển khai thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.

2. Yêu cầu

- Công tác hội nhập kinh tế quốc tế phải bảo đảm tính thực chất, hiệu quả, nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhằm khai thác lợi thế, khắc phục hạn chế, khó khăn để tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.

- Thực hiện có hiệu quả việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai các hiệp định thương mại tự do.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Công tác thông tin, tuyên truyền

- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như: Hiệp định thương mại tự do (FTA), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các cam kết trong WTO...

- Nâng cao nhận thức về các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó thực hiện các thỏa thuận kinh tế, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các cam kết, công ước mà Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn.

- Đẩy mạnh công tác thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng những cam kết ưu đãi.

- Thực hiện chiến lược xúc tiến thương mại đối với từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác hiệu quả các tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất xuất khẩu.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính phù hợp với tiến trình hội nhập

- Đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những văn bản quy định chồng chéo, không còn phù hợp; ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020; góp phần cải thiện và nâng cao các chỉ số về cải cách hành chính (PAR INDEX), hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nâng cao trách nhiệm quản lý điều hành, phối hợp của các cơ quan hành chính nhà nước và giao trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, tiếp tục triển khai kiến trúc chính quyền điện tử, đảm bảo các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai hệ thống Văn phòng điện tử liên thông và hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.

3. Công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn phổ biến thông tin, kiến thức hội nhập quốc tế về kinh tế cho đối tượng là cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động, phối hợp phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức cho các đơn vị và doanh nghiệp về những cam kết quốc tế có liên quan để bảo đảm việc thực thi được đầy đủ, kịp thời.

- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật quốc tế và các kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế cho đội ngũ cán bộ pháp chế các sở, ngành và địa phương, đặc biệt là kiến thức pháp luật về Cộng đồng kinh tế ASEAN, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các Hiệp định thương mại tự do khác cho đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp trong tỉnh.

- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao kiến thức và năng lực cho các cán bộ làm hội nhập kinh tế quốc tế của các cơ quan quản lý trong việc thực thi các cam kết quốc tế.

4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016, trong đó chú trọng các lớp khởi sự, ươm mầm doanh nghiệp và các lớp chuyên sâu.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ và nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2016-2020.

- Triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài. Tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, đổi mới sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.

5. Công tác theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế

- Các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Quảng Ngãi thường xuyên theo dõi, nắm bắt những thuận lợi, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế thông qua thông tin phản ánh từ cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động nghiên cứu và đề xuất Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, UBND tỉnh giải pháp triển khai hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế theo từng lĩnh vực và địa bàn được phân công.

- Sở Công Thương (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh) tổng hợp tình hình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế - Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.

6. Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế

- Các sở, ban, ngành chủ động, tích cực triển khai có hiệu quả hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế; trên cơ sở cụ thể hóa chi tiết nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương nhằm thực hiện nội dung yêu cầu tại các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế phải đảm bảo thống nhất, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương.

- Thành lập đoàn công tác của tỉnh, các ngành liên quan tổ chức xúc tiến thương mại tại các địa phương, các quốc gia nhằm tìm kiếm thị trường xuất khẩu và đầu ra cho sản phẩm.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công Thương

a) Phối hợp với các đơn vị của Bộ Công Thương, các Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, áp dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại... phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để nắm tình hình, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; chủ động làm việc với Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế - Bộ Công Thương để thiết lập hệ thống thông tin truyền thông hai chiều xuyên suốt, hiệu quả giữa Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế và Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về các nội dung liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế để phổ biến đến nhân dân được biết. Đồng thời, thông tin đến các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về nội dung, lộ trình và các quy định liên quan của các Hiệp định Thương mại tự do song phương, đa phương mà Việt Nam tham gia ký kết.

c) Cập nhật các chính sách phát triển đất nước trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 liên quan đến vấn đề cơ hội thách thức của các ngành nhiều lao động, đặc biệt là dệt may và giày da (sau Hội nghị chuyên đề năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ chủ trì) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.

d) Xây dựng cơ sở dữ liệu các FTA Việt Nam đã ký kết nhằm giúp doanh nghiệp tra cứu thông tin về biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi của các FTA, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại; thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, sản phẩm; mở rộng các kênh bán hàng và phân phối...; trong đó chú trọng các nước đối tác trong các Hiệp định thương mại tự do hiện hành và có tiềm năng đem lại tác động tích cực cho thương mại của tỉnh.

2. Sở Ngoại vụ

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại giai đoạn 2016-2020; cập nhật thông tin từ các cơ quan đại diện ngoại giao về chính sách của các nước đối tác FTA nhằm cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan của Bộ Ngoại giao và cơ quan liên quan hỗ trợ doanh nghiệp trong các tranh chấp quốc tế.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế với các nước và đối tác trong khu vực với các tổ chức quốc tế, triển khai hiệu quả các thỏa thuận kinh tế thương mại giữa tỉnh với các địa phương của các nước đối tác FTA.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Nghiên cứu và biên soạn các tài liệu giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng hóa, xuất khẩu, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường và các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước nhằm quảng bá và thu hút đầu tư vào tỉnh.

b) Phối hợp với Sở Tư pháp nâng cao kiến thức pháp luật quốc tế nhằm hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phòng tránh và giải quyết các tranh chấp đầu tư quốc tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

c) Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tích cực phối hợp triển khai công tác cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh; chủ động đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh định hướng và giải pháp tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư công nghệ tiên tiến, có giá trị gia tăng cao và có tiềm năng đóng góp cho ngân sách của địa phương và các Khu công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; lập kế hoạch hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, định hướng tới năm 2030 bằng việc tổ chức các khóa đào tạo khởi nghiệp doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo kiến thức giám đốc điều hành doanh nghiệp.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các Cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc xây dựng các chuyên trang, chuyên mục với nhiều nội dung tin, bài phong phú và đa dạng. Thường xuyên tuyên truyền đường lối ngoại của Đảng trên hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, qua hệ thống Đài Truyền thanh huyện, thành phố.

b) Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng, triển khai chương trình tuyên truyền, giới thiệu các FTA đã ký kết tới doanh nghiệp, người dân, trong đó tập trung làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp, người dân khi tham gia các FTA.

5. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tích cực rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; kiến nghị xử lý những văn bản, quy định chồng chéo, không phù hợp với các cam kết FTA của Việt Nam.

b) Chủ trì, phối hợp nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, người lao động và những người trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật quốc tế và các kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế cho đội ngũ cán bộ pháp chế các sở, ngành và địa phương.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ động theo dõi, cập nhật các biện pháp kỹ thuật do các đối tác FTA dự kiến ban hành và áp dụng để cảnh báo, phổ biến cho doanh nghiệp trong tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành biết.

b) Xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu, sở hữu trí tuệ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của tỉnh.

7. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn hàng năm phù hợp cho công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các FTA đã ký kết và các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.

8. UBND các huyện, thành phố

UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ cử cán bộ theo dõi và tham mưu công tác hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập quốc tế về kinh tế nói riêng. Bổ sung, lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế vào chương trình công tác của từng ngành, địa phương.

9. Thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh

a) Sở Công Thương (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác hội nhập kinh tế quốc tế; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế - Bộ Công Thương và UBND tỉnh kết quả thực hiện.

b) Các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế quốc tế tỉnh có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế theo lĩnh vực được phân công; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế cho Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế quốc tế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- VP BCĐLNKT- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh và Truyền hình:
- VPUB: PCVP (KT), các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KT ntha277.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Tăng Bính