UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 713/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 5 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH LỚP 10 PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2013 - 2014
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT , ngày 30/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Xét Tờ trình số 185/TTr-SGDĐT-KTKĐCLGD, ngày 20/02/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2013 - 2014 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
(Kèm theo Kế hoạch tuyển sinh số 186/KH-SGDĐT-KTKĐCLGD, ngày 20/02/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đúng theo Kế hoạch đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/KH-SGDĐT-KTKĐCLGD | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 02 năm 2013 |
TUYỂN SINH LỚP 10 PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2013 - 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND, ngày 03/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông và căn cứ Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2012 - 2013; Sở Giáo dục và Đào tạo trình UBND tỉnh Kế hoạch tổ chức tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2013 - 2014 như sau:
I. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC TUYỂN SINH:
- Tiếp tục thực hiện thi tuyển sinh lớp 10 phổ thông cho tất cả các trường THPT theo Đề án Tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2012 - 2013 được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh và các điều khoản về thi tuyển, tuyển thẳng của Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.
- Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Kiêm, Trường PT Dân tộc nội trú, Trường Năng khiếu Thể dục thể thao sẽ có công văn hướng dẫn tuyển sinh riêng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi chung cho tất cả các trường THPT.
- Căn cứ vào kết quả kỳ thi tuyển lớp 10 tổ chức vào tháng 7, hội đồng chấm thi và tuyển sinh của tỉnh sẽ xác định điểm tuyển sinh của từng học sinh. Điểm tuyển sinh được tính trên cơ sở điểm thi 3 môn của học sinh trong kỳ thi tuyển và các điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
- Tuyển sinh sẽ căn cứ điểm tuyển sinh của học sinh và địa bàn nơi học sinh học lớp 9. Căn cứ vào kết quả chấm thi, hội đồng tuyển sinh của trường sẽ xác định điểm chuẩn trúng tuyển cho đối tượng học sinh trong địa bàn, đối tượng học sinh ngoài địa bàn và chọn học sinh có điểm tuyển sinh cao nhất đến thấp dần xuống cho đủ chỉ tiêu đã công bố của từng trường.
Điểm chuẩn tuyển sinh cho học sinh ngoài địa bàn phải cao hơn điểm chuẩn tuyển sinh trong địa bàn ít nhất 20% điểm số.
- Hiệu trưởng các trường THCS, THPT có học sinh lớp 9 chịu trách nhiệm phổ biến chủ trương thi tuyển lớp 10 đến toàn thể giáo viên, học sinh và gia đình học sinh của trường và tư vấn cho việc chọn trường của học sinh.
- Việc tổ chức thi tuyển được thực hiện theo các điều khoản thi tuyển trong Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông. Diện ưu tiên, diện cộng điểm ưu đãi được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Học sinh sẽ thi bắt buộc 3 môn Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ.
- Học sinh được chọn 1 trường THPT nguyện vọng 1 và 1 trường THPT nguyện vọng 2 để đăng ký. Nếu không trúng tuyển nguyện vọng 1, danh sách học sinh không trúng tuyển sẽ được chuyển sang xét tuyển vào trường nguyện vọng 2.
Học sinh xét tuyển nguyện vọng 2 trong địa bàn phải có điểm tuyển sinh lớn hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 của học sinh trong địa bàn 20%, học sinh xét tuyển nguyện vọng 2 ngoài địa bàn phải có điểm tuyển sinh lớn hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 của học sinh ngoài địa bàn 20% mới được đưa vào danh sách xét tuyển.
- Năm học 2013 - 2014 tiếp tục tuyển 80% học sinh đăng ký dự thi tuyển sinh vào học hệ giáo dục phổ thông, số còn lại sẽ học hệ giáo dục thường xuyên. Chỉ tiêu tuyển sinh và địa bàn tuyển sinh của các trường THPT sẽ được thông báo vào đầu tháng 5/2013.
- Những học sinh không trúng tuyển cả 2 nguyện vọng được chọn trung tâm giáo dục thường xuyên thuận tiện nhất hoặc trường THPT có hệ giáo dục thường xuyên để đăng ký học.
III. NGÀY THI, LỊCH THI, CHƯƠNG TRÌNH THI:
1. Ngày thi, lịch thi và thời gian làm bài:
a) Ngày thi: Dự kiến ngày 02 và 03 tháng 7 năm 2013.
b) Lịch thi
- Ngày 02/7/2013:
+ Buổi sáng: 7 giờ 30 phút phát đề thi môn Ngữ văn (thời gian làm bài 120 phút).
+ Buổi chiều: 14 giờ 00 phút phát đề thi môn Ngoại ngữ (thời gian làm bài 60 phút)
- Ngày 03/7/2013:
+ Buổi sáng: 7 giờ 30 phút phát đề thi môn Toán (thời gian làm bài 120 phút).
2. Chương trình thi: Là chương trình THCS hiện hành và chủ yếu là chương trình lớp 9. Các môn Ngữ văn, Toán thi bằng hình thức tự luận. Môn Ngoại ngữ thi bằng hình thức trắc nghiệm khách quan.
1. Điều kiện dự tuyển:
Học sinh có đủ các điều kiện sau đây sẽ được đưa vào danh sách xét tuyển:
- Đã tốt nghiệp hoặc được công nhận tốt nghiệp THCS.
- Tuổi tính đến năm xét tuyển 15 (năm sinh 1998).
- Có đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định.
- Phải dự thi đủ 3 môn thi quy định trong năm dự tuyển và không có bài thi nào 0 điểm.
2. Điểm tuyển sinh:
Điểm tuyển sinh của học sinh: Là tổng của điểm thi 3 môn có tính hệ số (môn Ngữ văn và môn Toán hệ số 2, môn Ngoại ngữ hệ số 1) và điểm ưu tiên, điểm khuyến khích (nếu có).
Điểm ưu tiên, khuyến khích cộng thêm tối đa không quá 5 điểm.
3. Điểm ưu tiên:
a) Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng: Con liệt sĩ; con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
b) Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng: Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang, con của Anh hùng Lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Cộng 1 điểm cho một trong các đối tượng: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
4. Điểm khuyến khích:
a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá:
- Giải nhất cấp tỉnh: Cộng 2,0 điểm;
- Giải nhì cấp tỉnh: Cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: Cộng 1,0 điểm;
b) Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học cơ sở trong các kỳ thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; thi vẽ; thi viết thư quốc tế; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hoá học, sinh học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn:
- Giải cá nhân:
+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: Cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: Cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: Cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...):
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của ban tổ chức từng giải.
c) Học sinh được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức ở cấp trung học cơ sở hoặc có chứng chỉ Tin học do các trung tâm dạy Tin học thuộc Sở GD và ĐT quản lý cấp.
+ Loại giỏi: Cộng 1,5 điểm;
+ Loại khá: Cộng 1,0 điểm;
+ Loại trung bình: Cộng 0,5 điểm.
d) Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân. Những học sinh đoạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
5. Qui trình tuyển sinh:
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác tuyển sinh lớp 10 phổ thông đến các cơ sở giáo dục có liên quan và các cơ quan thông tin, báo, đài (tháng 4).
- Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt chỉ tiêu tuyển sinh, địa bàn, xác định các trường có mở hệ giáo dục thường xuyên của các trường THPT trong tỉnh và thông báo cho các trường trong tỉnh.
- Các trường trung học có học sinh lớp 9 triển khai công tác tuyển sinh cho giáo viên, học sinh và gia đình học sinh. Hướng dẫn và nhận đơn đăng ký dự tuyển của học sinh. Nộp danh sách đăng ký kèm theo hồ sơ thi tuyển cho các trường THPT có học sinh đăng ký tuyển sinh.
- Các trường trung học phổ thông triển khai công tác tuyển sinh cho toàn thể giáo viên của trường. Tổng hợp danh sách đăng ký và lập thành danh sách học sinh đăng ký dự thi và gởi về sở để đăng ký (Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục).
- Mỗi trường THPT sẽ tổ chức thành một hội đồng thi, nếu số lượng đăng ký nhiều thì tổ chức thành 2 hoặc 3 hội đồng thi.
- Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thành lập một hội đồng chấm thi chung cho cả tỉnh. Kết quả chấm thi được bàn giao cho các trường THPT. Căn cứ kết quả chấm thi và hồ sơ dự thi của học sinh, Hội đồng tuyển sinh của trường xác định điểm chuẩn trúng tuyển cho đối tượng học sinh trong địa bàn, ngoài địa bàn. Nếu tuyển chưa đủ chỉ tiêu thì Hội đồng tuyển sinh sẽ xác định tiếp điểm chuẩn cho đối tượng nguyện vọng 2.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức chấm phúc khảo cho những học sinh có đơn yêu cầu gởi đến trường đăng ký hồ sơ trong thời gian quy định.
6. Lịch làm việc:
- Tháng 3/2013: Trình kế hoạch tuyển sinh lên UBND tỉnh để phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ phát hành văn bản hướng dẫn tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2013 - 2014 đến tất cả các cơ sở giáo dục trung học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các phòng giáo dục và đào tạo, UBND các huyện, thành phố. Đồng thời, phối hợp với các phương tiện thông tin báo, đài đưa thông tin về tuyển sinh lớp 10 năm học 2013 - 2014.
- Trong tháng 5/2013: Sở GD và ĐT duyệt chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10.
- Từ ngày 06/6/2013 đến 08/6/2013: Các trường có học sinh lớp 9 đăng ký danh sách dự tuyển lớp 10 cho các trường THPT.
- Từ ngày 09 đến 10/6/2013: Các trường THPT tổng hợp danh sách học sinh đăng ký dự tuyển tại đơn vị. Dự kiến tổ chức hội đồng coi thi, dự kiến nhân sự cho hội đồng.
- Cuối ngày 10/6/2013: Trường THPT gởi danh sách học sinh đăng ký thi tuyển và danh sách đề cử nhân sự của hội đồng coi thi của đơn vị về sở bằng email.
- Ngày 14/6/2013: Các trường THPT nhận danh sách học sinh có số báo danh của học sinh dự tuyển qua email và làm thẻ dự thi cho học sinh. Các trường THCS nhận danh sách học sinh lớp 9 có số báo danh qua email.
- Ngày 15/6/2013: Các trường THCS nộp hồ sơ dự thi của học sinh cho các trường THPT.
- Ngày 18/6/2013: Các trường trung học có học sinh đăng ký dự tuyển liên hệ các trường THPT nhận thẻ dự thi về phát cho học sinh.
- Ngày 28/6/2013: Trường đặt hội đồng thi nhận bảng ghi tên dự thi, danh sách phòng thi và văn phòng phẩm, giấy thi tại Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
- Ngày 30/6/2013: Buổi sáng, họp triển khai công tác coi thi tại Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Ngày 01/7/2013: Buổi sáng, khai mạc hội đồng coi thi và kiểm tra hồ sơ dự thi. Sở Giáo dục và Đào tạo bàn giao đề thi cho các hội đồng coi thi tại hội đồng thi.
- Ngày 02 và 03/7/2013: Thi theo lịch thi. Sau khi thi xong môn Toán, Chủ tịch hội đồng coi thi bàn giao bài thi, toàn bộ hồ sơ, biên bản cho hội đồng chấm thi đặt tại Sở GD và ĐT.
- Từ ngày 04 đến 14/7/2013: Chấm thi. Kết quả chấm thi sẽ được đưa lên cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Ngày 15/7/2013: Mời Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh họp với Lãnh đạo sở để duyệt điểm chuẩn trúng tuyển.
- Từ ngày 17/7/2013: Hội đồng tuyển sinh công bố danh sách học sinh trúng tuyển lớp 10 phổ thông.
- Từ ngày 18 đến 22/7/2013: Trường THPT nhận đơn đăng ký phúc khảo của học sinh đăng ký dự tuyển tại trường (kể cả ngày chủ nhật), tổng hợp và gởi danh sách đăng ký phúc khảo cho Sở Giáo dục và Đào tạo vào chiều ngày 22/7/2013.
- Ngày 24/7/2013: Chấm phúc khảo.
- Ngày 26/7/2013: Thông báo kết quả phúc khảo.
Học sinh được Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép học vượt lớp thì tuổi dự tuyển được giảm theo số năm được cho phép học vượt.
Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định.
Tuyển thẳng vào lớp 10 các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Học sinh là người dân tộc rất ít người./.
- 1Quyết định 1081/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp năm học 2005-2006 và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2006-2007 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Hướng dẫn 636/HD-SGD-ĐT về tuyển sinh lớp 8 trường phổ thông dân tộc nội trú năm học 2008 – 2009 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 Trung học cơ sở, lớp 10 Trung học phổ thông năm học 2008-2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 540/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 Trường Năng khiếu Thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long, năm học 2014 - 2015
- 1Quyết định 1081/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp năm học 2005-2006 và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2006-2007 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Hướng dẫn 636/HD-SGD-ĐT về tuyển sinh lớp 8 trường phổ thông dân tộc nội trú năm học 2008 – 2009 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 Trung học cơ sở, lớp 10 Trung học phổ thông năm học 2008-2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Thông tư 02/2013/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2012-2013 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Quyết định 540/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 Trường Năng khiếu Thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long, năm học 2014 - 2015
Quyết định 713/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2013 - 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 713/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực