Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 02 tháng 3 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TUYỂN SINH LỚP 10 PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2012 - 2013
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Xét Tờ trình số 239/TTr-SGDĐT-KTKĐCLGD, ngày 20/02/2012 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2012 - 2013.
(Kèm theo Đề án Tuyển sinh số 242/ĐA-SGDĐT-KTKĐCLGD, ngày 20/02/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đúng theo đề án đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/ĐA-SGDĐT-KTKĐCLGD | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 02 năm 2012 |
TUYỂN SINH LỚP 10 PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2012 - 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 319/QĐ-UBND, ngày 02/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
2. Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp duy trì, giữ vững kết quả phổ cập cơ sở trong báo cáo của Tỉnh ủy tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở;
3. Công văn số 999/UBND-VHXH ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long về tuyển sinh trung học phổ thông;
4. Đề án phổ cập giáo dục bậc trung học của tỉnh giai đoạn 2010 - 2015;
5. Dựa trên kết quả thu được sau 3 năm tổ chức tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển lớp 10 của 7 Trường THPT Lưu Văn Liệt, Nguyễn Thông, Mang Thít, Võ Văn Kiệt, Bình Minh, Trần Đại Nghĩa, Trà Ôn.
1. Tổ chức kỳ thi tuyển công bằng vào lớp 10 phổ thông cho tất cả các trường THPT trong tỉnh;
2. Thực hiện tính giáo dục vừa sức cho tất cả các đối tượng học sinh. Học sinh được học chương trình trung học phổ thông phù hợp với năng lực và nhu cầu sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, cũng như được chọn trường ở địa điểm thuận lợi để đăng ký học;
3. Phân hóa được khả năng học tập của học sinh THCS để thực hiện công tác hướng nghiệp đạt hiệu quả cao;
4. Tạo điều kiện để các trường THCS nâng cao chất lượng giáo dục, các phòng giáo dục và đào tạo có thêm cơ sở đánh giá chất lượng giáo dục của các trường THCS và năng lực giảng dạy của giáo viên ở bậc THCS thông qua kết quả thi tuyển lớp 10;
5. Phát huy kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tổ chức phân luồng sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, chuẩn bị thực hiện lộ trình đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
Các trường THPT sẽ thực hiện tuyển sinh lớp 10 phổ thông theo địa bàn và chỉ tiêu tuyển sinh.
1. Tuyển sinh theo địa bàn: Các trường THPT căn cứ vào nguồn học sinh tuyển sinh ổn định nhiều năm nay để đề xuất địa bàn tuyển sinh của nhà trường. Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ duyệt địa bàn tuyển sinh của tất cả trường THPT trên cơ sở cân nhắc nguồn tuyển sinh cho tất cả trường trong tỉnh. Địa bàn được thông báo vào tháng 4 hàng năm.
2. Tuyển sinh theo chỉ tiêu: Tổng số học sinh được tuyển khoảng 80% trên tổng số học sinh đăng ký dự thi tuyển sinh cả tỉnh. Căn cứ số học sinh được tuyển từng năm, địa bàn của từng trường và trên cơ sở đề nghị của các trường THPT, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường THPT trong tỉnh.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC TUYỂN SINH:
1. Đăng ký tuyển sinh: Mỗi học sinh được đăng ký 2 nguyện vọng xét tuyển vào lớp 10 tại các trường THPT.
Nếu không trúng tuyển nguyện vọng 1, học sinh sẽ được chuyển sang xét tuyển theo nguyện vọng 2. Nếu không trúng tuyển cả 2 nguyện vọng, học sinh sẽ được chuyển sang học hệ giáo dục thường xuyên tại trung tâm giáo dục thường xuyên (thuộc địa bàn gần trung tâm giáo dục thường xuyên) hoặc học chương trình hệ giáo dục thường xuyên tại trường THPT nơi thuận lợi nhất của học sinh (ở địa bàn xa trung tâm giáo dục thường xuyên), danh sách các trường THPT nhận học sinh hệ giáo dục thường xuyên cụ thể sẽ được thông báo cùng với thông báo địa bàn tuyển sinh;
Học sinh đăng ký dự tuyển lớp 10 tại trường THCS đang học lớp 9.
Căn cứ năng lực học tập của bản thân, học sinh sẽ cân nhắc để chọn trường đăng ký nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2.
2. Tổ chức thi tuyển: Việc tổ chức thi tuyển, diện ưu tiên, diện cộng điểm ưu đãi được thực hiện theo các điều khoản thi tuyển trong Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành.
Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý và tổ chức thi tuyển cho các trường THPT trong tỉnh. Lịch thi, môn thi được quy định thống nhất chung trong toàn tỉnh.
Học sinh thi bắt buộc 3 môn Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ.
Toàn tỉnh tổ chức 1 hội đồng chấm thi để thống nhất quản lý công tác chấm và đảm bảo công bằng trong việc xử lý và sử dụng kết quả chấm thi trong việc xét tuyển nguyện vọng 1 và 2 của học sinh.
3. Nguyên tắc xét tuyển: Mỗi trường thực hiện xét tuyển theo trình tự:
a) Xét tuyển nguyện vọng 1: Căn cứ vào điểm tuyển sinh của học sinh, mỗi trường sẽ tuyển nguyện vọng 1 của học sinh ít nhất 80% chỉ tiêu được duyệt dành học sinh trong địa bàn; 20% chỉ tiêu còn lại dành để tuyển học sinh ngoài địa bàn với điểm chuẩn cao hơn 20% so với điểm chuẩn tuyển học sinh trong địa bàn.
b) Xét tuyển nguyện vọng 2: Nếu tuyển nguyện vọng 1 mà chưa đủ chỉ tiêu, các trường tiếp tục tuyển tiếp nguyện vọng 2 với điểm chuẩn cao hơn 20% điểm chuẩn của nguyện vọng 1 cho từng đối tượng trong, ngoài địa bàn.
c) Nguyên tắc xét tuyển: Chọn học sinh có điểm tuyển sinh từ cao xuống thấp dần cho đủ chỉ tiêu được duyệt của từng trường.
4. Công bố danh sách trúng tuyển: Sau khi có kết quả chấm thi, hội đồng chấm thi sẽ xác định điểm chuẩn trong địa bàn, ngoài địa bàn cho nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 và danh sách học sinh trúng tuyển của từng trường.
Những học sinh không trúng tuyển hệ giáo dục phổ thông sẽ được chuyển sang học ở trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc học hệ giáo dục thường xuyên tại trường THPT có hệ giáo dục thường xuyên theo yêu cầu của học sinh. Những học sinh có nhu cầu học nghề sẽ đăng ký học nghề tại các trường trung cấp nghề theo các chương trình nghề hiện hành hoặc đăng ký học trung cấp chuyên nghiệp tại các trường trung cấp, cao đẳng.
- Số học sinh lớp 9 cuối học kỳ 1 năm học 2011-2012: 13.832 học sinh (hs).
- Số học sinh dự kiến tuyển 80% hệ phổ thông năm học 2012-2013: 11.065 hs.
- Số học sinh dự kiến tuyển hệ giáo dục thường xuyên và học trung cấp nghề: 2767 hs tương đương 62 lớp.
Các trường THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên và trường trung cấp nghề đủ khả năng nhận toàn bộ số học sinh của lớp 9. Học phí hệ phổ thông và hệ giáo dục thường xuyên như nhau.
VI. KINH PHÍ TỔ CHỨC THI TUYỂN:
Kinh phí tổ chức thi tuyển do ngân sách giáo dục chi. Kinh phí được dự trù từ đầu năm 2012. Học sinh không phải đóng lệ phí tuyển sinh.
A. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thông báo rộng rãi chủ trương và phương thức tuyển sinh thi tuyển lớp 10 phổ thông cho tất cả cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục và cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài..) sau khi lấy ý kiến đóng góp của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; phòng giáo dục và đào tạo; trung tâm giáo dục thường xuyên; trường THPT và được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác tuyển sinh: Tuyên truyền, kế hoạch làm việc, phương tiện, bố trí kinh phí, nhân lực, phân công phụ trách, hướng dẫn ôn tập, hướng dẫn đăng ký, tổ chức thi, công bố kết quả...;
3. Thường xuyên theo dõi tình hình dạy học và dư luận xung quanh chủ trương thi tuyển sinh lớp 10 phổ thông để giải quyết kịp thời các phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện;
4. Thông báo chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường THPT vào tháng 4;
5. Tổ chức các hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo theo các điều khoản về coi thi, chấm thi trong Quy chế thi tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành. Thời gian tổ chức thi tuyển sinh vào tháng 7. Hướng dẫn các trường THPT thành lập và đề cử nhân sự các hội đồng coi thi;
6. Chỉ đạo các trường thực hiện tuyển sinh theo đúng các điều khoản quy định trong Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông;
7. Ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn việc thực hiện chương trình trung học phổ thông hệ giáo dục thường xuyên trong các trường trung học phổ thông.
B. SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI:
1. Chỉ đạo các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trực thuộc thông báo cụ thể chương trình học, chế độ chính sách, quyền lợi của các loại hình đào tạo nghề hiện hành đến các trường trung học cơ sở. Tổ chức các buổi tư vấn chọn nghề cho học sinh lớp 9 các địa phương;
2. Chỉ đạo các trường, trung tâm dạy nghề phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để quảng bá các chương trình đào tạo nghề trong các hoạt động hội nghị, hội thảo của ngành giáo dục đào tạo.
C. UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ:
1. Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo thực hiện tốt việc tuyên truyền, thông tin chủ trương tuyển sinh lớp 10 phổ thông cho nhân dân và học sinh trong địa bàn quản lý và theo dõi việc thực hiện;
2. Chỉ đạo các phương tiện thông tin ở địa phương tổ chức thông tin chủ trương tuyển sinh lớp 10 phổ thông đến các địa bàn dân cư, đảm bảo mọi người dân đều được thông tin đầy đủ;
3. Chỉ đạo các trường nghề, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tổ chức các hình thức giới thiệu, tư vấn học nghề cho những học sinh có nhu cầu.
D. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm triển khai chủ trương và phương thức tuyển sinh thi tuyển lớp 10 phổ thông cho tất cả trường trung học trong địa bàn và thông tin trên các phương tiện thông tin công cộng tại địa phương;
2. Chỉ đạo các trường trung học thực hiện đúng quy định về nội dung, chương trình dạy, chuẩn kiến thức và kỹ năng, chương trình giảm tải. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình của các trường;
3. Triển khai công tác đăng ký tuyển sinh cho lãnh đạo các trường trung học và giám sát việc triển khai tại các trường;
4. Cử cán bộ, giáo viên tham gia các hội đồng ra đề, phản biện đề thi; coi thi; chấm thi...;
5. Quản lý kết quả thi tuyển sinh của các trường để tiếp tục chỉ đạo dạy và học cho năm tiếp theo.
E. TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG:
1. Triển khai chủ trương và phương thức tuyển sinh thi tuyển lớp 10 phổ thông cho tất cả giáo viên trong trường biết và phân công cán bộ nhận đăng ký của các trường trung học cơ sở;
2. Sau khi nhận hồ sơ dự thi của học sinh, tổ chức kiểm tra chi tiết hộ tịch, các điều kiện cộng thêm điểm, ưu tiên, nguyện vọng 1, nguyện vọng 2... của học sinh so với danh sách đăng ký;
3. Căn cứ số lượng học sinh đăng ký, trường dự kiến thành lập các hội đồng thi, đề cử nhân sự các hội đồng coi thi để Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập;
4. Căn cứ trữ lượng học sinh lớp 9 trong địa bàn của trường để xây dựng chỉ tiêu của trường và duyệt với Sở Giáo dục và Đào tạo;
5. Các trường xa địa bàn thị trấn, thành phố chuẩn bị kế hoạch, nhân sự để tiếp nhận và triển khai dạy học theo chương trình giáo dục thường xuyên cho học sinh không trúng tuyển hệ phổ thông.
F. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ:
1. Triển khai chủ trương và phương thức tuyển sinh thi tuyển lớp 10 phổ thông cho tất cả giáo viên và học sinh; thông báo cho gia đình học sinh biết chủ trương tuyển sinh lớp 10 mới trước khi hướng dẫn học sinh đăng ký nguyện vọng tuyển sinh;
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện đúng quy định về nội dung, chương trình dạy, chuẩn kiến thức và kỹ năng, chương trình giảm tải.
3. Tổ chức nâng kém kịp thời, có hiệu quả cho học sinh, ưu tiên nâng kém học sinh lớp 6 và lớp 9;
4. Tư vấn cho học sinh chọn trường THPT để đăng ký nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 và tổng hợp danh sách đăng ký của học sinh gởi cho các trường THPT có học sinh đăng ký. Tổ chức các buổi tiếp xúc với gia đình học sinh lớp 9 để thông báo chủ trương và tư vấn, trả lời những vấn đề gia đình học sinh chưa hiểu rõ;
5. Tổ chức dạy nghề phổ thông cho học sinh và tạo điều kiện để học sinh tham gia thi nghề;
6. Hướng dẫn học sinh nộp các giấy tờ đăng ký các điều kiện hưởng điểm cộng thêm khuyến khích, điểm ưu tiên;
7. Hoàn tất học bạ học sinh lớp 9. Sau khi có kết quả xét tốt nghiệp THCS, các trường gởi hồ sơ dự thi đã hoàn chỉnh của học sinh cho các trường THPT;
8. Cử giáo viên tham gia công tác coi thi và chấm thi tuyển sinh lớp 10 phổ thông;
G. TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN:
1. Nắm trữ lượng học sinh trong địa bàn để dự kiến số học sinh đăng ký tại trung tâm.
2. Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để tiếp nhận học sinh đăng ký nhập học;
3. Tổ chức và tạo điều kiện tốt nhất để tiếp nhận hết số học sinh đến đăng ký nhập học. Tổ chức các lớp học đảm bảo việc dạy học đúng quy định và hiệu quả;
4. Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên tại các trường THPT trên địa bàn.
H. CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG:
1. Thông tin rộng rãi về chủ trương tuyển sinh lớp 10 phổ thông của ngành giáo dục đào tạo trên các phương tiện thông tin báo, đài...;
2. Tổ chức chuyên đề thông tin về tuyển sinh lớp 10 phổ thông cho năm học mới để người dân hiểu rõ hơn về chủ trương tuyển sinh của tỉnh./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trường trung học phổ thông năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2017-2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 6 và lớp 10 năm học 2017-2018 trên địa bàn do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Quyết định 12/2006/QĐ-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 61 CT/TW năm 2000 về việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trường trung học phổ thông năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2017-2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 6 và lớp 10 năm học 2017-2018 trên địa bàn do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2012-2013 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 319/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra