- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Quyết định 106/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 710/QĐ-TCDT | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011 |
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP NGÀNH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg ngày 20/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài và dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 216/QĐ-TCDT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước về ban hành Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện đề tài khoa học cấp ngành;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí đề tài khoa học cấp ngành của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ văn bản số 628/DTQG-TCKT-KTBQ ngày 17/06/2008 của Cục Dự trữ quốc gia (nay là Tổng cục Dự trữ Nhà nước) về việc hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 710/QĐ-TCDT ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước được giao trách nhiệm: chủ trì (đối với tổ chức), chủ nhiệm (đối với cá nhân) thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp ngành có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là đề tài, dự án).
2. Phạm vi: Các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước thuộc các lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học quản lý được Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt.
Điều 2. Lập dự toán đề tài nghiên cứu khoa học
1. Nội dung của dự toán kinh phí đề tài, dự án
1.1. Nội dung dự toán kinh phí đề tài, dự án được giao khoán:
a. Chi về vật tư, hóa chất, nguyên, nhiên, vật liệu cần thiết (đã có định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành) cho thí nghiệm, thử nghiệm; chi công tác phí trong nước, chi hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ, chuyển giao kết quả nghiên cứu; chi tiền công lao động khác tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án.
b. Chi tiền công, thù lao cho cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý thực hiện các nội dung nghiên cứu đề tài, dự án; chi thù lao chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá; chi hội nghị, hội thảo khoa học của đề tài, dự án, chi mua văn phòng phẩm, in ấn, thông tin, liên lạc, tài liệu, tư liệu, số liệu điều tra, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng, bảo hộ lao động,... phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án; chi dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài, chi biên soạn và in ấn sách để phổ biến trong khuôn khổ của đề tài, dự án; phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (nếu có).
c. Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài.
1.2.Nội dung dự toán kinh phí đề tài, dự án không giao khoán
a. Chi về vật tư, hóa chất, nguyên, nhiên vật liệu (không có định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành) cho thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.
b. Chi mua sắm mới tài sản cố định thiết yếu, chi sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.
c. Chi thuê, khấu hao tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng) tham gia thực hiện đề tài, dự án (nếu có).
d. Chi phí thuê mướn khác.
2. Lập dự toán kinh phí của đề tài, dự án
Căn cứ khung định mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/05/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ, nội dung chi nêu tại Khoản 1 Điều này, khối lượng công việc cần triển khai, các định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành, mức kinh phí quy định tại Quyết định này và các chính sách hiện hành của nhà nước, các đơn vị được giao đề tài, đề án lập dự toán kinh phí.
2.1. Mức kinh phí lập dự toán đối với nội dung được giao khoán (kể cả trường hợp điều chỉnh dự toán) tối đa không quá 50 triệu dồng.
2.2. Mức kinh phí lập dự toán đối với nội dung không giao khoán
Khi lập dự toán các nội dung không giao khoán như: mua sắm tài sản, vật tư, hóa chất sửa chữa cơ sở vật chất, thuê máy móc, thiết bị,.... đơn vị được giao đề tài, dự án cần gửi kèm 3 báo giá cách thời điểm lập dự toán không quá 1 tháng. Mức tối đa đối với nội dung không giao khoán là 50 triệu đồng.
2.3. Thẩm định và phê duyệt kinh phí đề tài
- Mức kinh phí phê duyệt tối đa cho một đề tài, dự án là 100 triệu đồng bao gồm nội dung kinh phí giao khoán và kinh phí không giao khoán. Vụ Tài vụ - Quản trị thẩm định kinh phí của đề tài, dự án trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt.
Trường hợp vượt quá 100 triệu đồng, Vụ Tài vụ - Quản trị căn cứ thuyết minh của Chủ nhiệm đề tài trình Tổng cục trưởng xem xét quyết định.
3. Kinh phí hoạt động quản lý chung của Hội đồng khoa học
3.1. Nội dung chi
Kinh phí hoạt động quản lý chung của Hội đồng khoa học nằm trong nội dung kinh phí giao khoán được lập dự toán cùng với kinh phí nghiên cứu khoa học của từng đề tài trình Tổng cục trưởng phê duyệt.
Việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động quản lý của Hội đồng khoa học thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành cho các nội dung chủ yếu sau:
- Mua Văn phòng phẩm cho các thành viên Hội đồng khoa học và các đơn vị thực hiện chức năng có liên quan.
- Mua ấn phẩm, tài liệu, số liệu ... phục vụ công việc của Hội đồng
- Tổ chức các phiên họp của Hội đồng xét duyệt và phục vụ công tác quản lý đề tài.
- Các khoản chi khác...
3.2. Mức chi
Kinh phí phục vụ công tác quản lý chung của Hội đồng khoa học đối với đề tài, dự án, cơ quan chủ trì chi cho Hội đồng khoa học bằng 8 % kinh phí giao khoán tại Điểm 2.1 Điều 2 để thực hiện.
Điều 3. Sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí đề tài
1. Sử dụng kinh phí đề tài, dự án.
Dự toán kinh phí được phê duyệt cho từng đề tài, dự án là mức kinh phí tối đa để thực hiện đề tài, dự án. Trong phạm vi dự toán kinh phí của đề tài, dự án được duyệt và căn cứ quy chế chi tiêu kinh phí của đề tài, dự án đã được thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án được quyền tự chủ trong việc sử dụng kinh phí để tổ chức thực hiện đề tài, dự án theo các quy định dưới đây:
a. Đối với nội dung chi được giao khoán
+ Chủ nhiệm đề tài, dự án được quyền quyết định các mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của nhà nước tùy theo chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không vượt tổng mức dự toán kinh phí khoán được phê duyệt.
b. Đối với nội dung chi không được giao khoán
Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện quản lý và chi tiêu theo các quy định hiện hành của Nhà nước và trong phạm vi kinh phí được duyệt. Riêng đối với nội dung kiểm tra, phân tích một số chỉ tiêu cần thiết phục vụ nghiên cứu đề tài, dự án, Chủ nhiệm đề tài, dự án chỉ thực hiện thuê ngoài khi các đơn vị trong Tổng cục không có máy móc, thiết bị thực hiện.
c. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án không thống nhất về mức chi, về điều chỉnh dự toán kinh phí các nội dung chi thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định đó; Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện.
2. Thay đổi dự toán kinh phí của đề tài, dự án
a. Trong trường hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính của đề tài, dự án cho phù hợp với tình hình thực tế, hoặc theo yêu cầu của Tổng cục, từ đó làm thay đổi cơ bản dự toán kinh phí của đề tài, dự án thì Chủ nhiệm đề tài, dự án chủ trì lập dự toán kinh phí điều chỉnh của đề tài, dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo các mục tiêu, nội dung của đề tài, dự án cần phải thay đổi trình Tổng cục trưởng quyết định.
b. Việc lập dự toán và phê duyệt dự toán kinh phí điều chỉnh của đề tài, dự án được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Điều 2 nêu trên.
c. Sau khi được Tổng cục trưởng phê duyệt, việc sử dụng kinh phí theo dự toán điều chỉnh của đề tài, dự án được thực hiện theo chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án quy định tại Quyết định này.
3. Quy định tạm ứng, thanh toán kinh phí đề tài, dự án
Việc tạm ứng kinh phí đề tài, dự án được thực hiện làm 3 lần:
+ Lần 1: Tạm ứng tối đa 25% tổng dự toán đề tài, dự án được phê duyệt.
+ Lần 2: Tạm ứng tối đa 55% tổng dự toán đề tài, dự án, sau khi có đủ Hồ sơ, chứng từ thanh toán số tạm ứng lần 1 đồng thời nộp sản phẩm nghiên cứu lần đầu theo kế hoạch triển khai và được Hội đồng nghiệm thu xác nhận.
+ Lần 3: Tạm ứng số kinh phí còn lại sau khi đã thanh toán tạm ứng lần 2.
Trường hợp Chủ nhiệm đề tài cần mua, thuê máy móc, nguyên, nhiên vật liệu thiết bị, …( nội dung không giao khoán) để thực hiện nghiên cứu, căn cứ tình hình thực tế và giải trình, thuyết minh của Chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì chi tạm ứng theo thực tế đảm bảo thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, dự án.
4. Chứng từ thanh toán
4.1.Đối với các nội dung chi được giao khoán
- Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các khoản chi trả tiền công, thù lao về chi hội thảo khoa học là bảng kê danh sách, số tiền chi cho từng người, có chữ ký của người nhận tiền, được Chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận.
- Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các khoản chi trả tiền công, thù lao về chi phản biện, nhận xét, đánh giá của chuyên gia là văn bản ý kiến phản biện, nhận xét, đánh giá của chuyên gia có chữ ký xác nhận trên văn bản, kèm theo bảng kê danh sách tên chuyên gia với số tiền đã chi trả do thư ký đề tài lập, có chữ ký của Chủ nhiệm đề tài.
- Hồ sơ thanh, quyết toán đối các khoản chi về viết chuyên đề là chuyên đề đã hoàn thành, giấy biên nhận nhận tiền của người viết chuyên đề được Chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận.
- Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các hợp đồng đặt hàng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
+ Đối với cá nhân thì chứng từ thanh, quyết toán bao gồm: hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận đạt yêu cầu nghiệm thu, thanh toán; phiếu chi tiền.
+ Đối với tổ chức (pháp nhân) thì chứng từ thanh, quyết toán bao gồm: hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đơn vị chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận đạt yêu cầu nghiệm thu, thanh toán; phiếu chi tiền hoặc chuyển khoản, phiếu thu tiền của bên nhận hợp đồng.
- Đối với các khoản chi mua vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công tác phí và các khoản chi khác thì chứng từ quyết toán được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với các nội dung chi quản lý của Hội đồng khoa học, chứng từ thanh, quyết toán là chứng từ, hóa đơn chi phí, danh sách, số tiền chi cho từng người (nếu chi cho hội họp), có chữ ký của người nhận tiền và được thường trực Hội đồng khoa học xác nhận.
Toàn bộ hồ sơ, chứng từ thanh toán được tập hợp, lưu giữ tại đơn vị chủ trì để phục vụ công tác theo dõi, thanh, quyết toán, kiểm tra kinh phí đề tài, dự án.
4.2. Đối với nội dung chi không được giao khoán
- Chi thuê, mua sắm, sửa chữa tài sản và các nội dung chi khác thực hiện kiểm soát chi theo chế độ quy định. Chứng từ thanh toán là hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn, …Việc tổ chức mua sắm, hạch toán kế toán, quản lý, sử dụng tài sản phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính
và của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
4.3. Đối với kinh phí tiết kiệm: Chứng từ quyết toán là bản báo cáo chênh lệch (nếu có) giữa dự toán kinh phí của đề tài, dự án được duyệt so với tổng kinh phí thực tế chi tiêu của đề tài, dự án.
5. Quyết toán kinh phí đề tài, dự án
5.1. Nguyên tắc quyết toán
- Kinh phí của đề tài, dự án được phân bổ và giao thực hiện của năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó theo đúng quy định hiện hành. Đối với các đề tài, dự án thực trong nhiều năm, thì đơn vị chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận, thực chi, phù hợp với khối lượng công việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã thực hiện. Khi kết thúc đề tài, dự án thì tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo. Số dư (dự toán, tạm ứng) của các đề tài, dự án đang trong thời gian thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt, được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp.
Đối với các đề tài, dự án đã kết thúc và được nghiệm thu trong năm (đến hết ngày 31/12) thì Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo chi tiết các khoản kinh phí đã tạm ứng cho những công việc của đề tài, dự án để đơn vị chủ trì quyết toán (trong thời gian chỉnh lý quyết toán) vào niên độ ngân sách năm đó theo quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.
- Kinh phí thực hiện đề tài, dự án (bao gồm kinh phí được giao khoán và không được giao khoán) chi thực tế cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trong mục lục ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học theo quy định hiện hành.
- Quyết toán kinh phí đề tài, dự án phải căn cứ kết quả của từng nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Chủ nhiệm đề tài, dự án và Thủ trưởng đơn vị chủ trì công nhận bằng văn bản đạt yêu cầu trở lên.
- Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo quyết toán năm và tổng hợp lũy kế quyết toán của đề tài, dự án khi kết thúc với đơn vị chủ trì.
- Đơn vị chủ trì có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của Chủ nhiệm đề tài, dự án để tổng hợp vào báo cáo quyết toán của đơn vị gửi Tổng cục theo quy định hiện hành.
5.2. Xử lý tài sản mua sắm sau khi đề tài, dự án hoàn thành, nghiệm thu
Sau khi đề tài, dự án hoàn thành, nghiệm thu và quyết toán kinh phí, tài sản mua sắm bằng kinh phí đề tài được xử lý như sau:
+ Nếu đơn vị chủ trì có nhu cầu sử dụng thì đơn vị có văn bản báo cáo Tổng cục xem xét quyết định.
+ Đơn vị chủ trì không có nhu cầu sử dụng phải báo cáo Tổng cục để điều chuyển cho các đơn vị khác có nhu cầu, hoặc tổ chức bán đấu giá để thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
6. Quy định về công khai thực hiện đề tài, dự án
Các đơn vị chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện việc công khai tài chính theo quy định hiện hành; đồng thời thực hiện việc công khai nội dung đề tài, dự án (trừ các đề tài, dự án có nội dung cần bảo mật, do Tổng cục quy định), cụ thể như sau:
- Nội dung công khai:
+ Tên đề tài, dự án được giao.
+ Tên Chủ nhiệm đề tài, dự án và các thành viên chính tham gia thực hiện đề tài, dự án.
+ Mục tiêu của đề tài, dự án.
+ Các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính phải thực hiện.
+ Thời gian thực hiện đề tài, dự án.
+ Các kết quả chính phải đạt được sau khi đề tài, dự án kết thúc.
+ Tổng số kinh phí thực hiện đề tài, dự án, trong đó tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và có ghi chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các kết quả thực hiện đề tài, dự án đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận.
+ Quyết toán kinh phí đã chi để thực hiện đề tài, dự án và chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu.
+ Tổng kinh phí tiết kiệm của đề tài, dự án.
- Phương thức công khai:
+ Niêm yết tại nơi dễ nhận biết.
+ Công khai tại các cuộc họp thường niên của đơn vị chủ trì.
- Thời gian công khai: chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc công khai phải được duy trì trong suốt thời gian thực hiện. Riêng về quyết toán kinh phí sau khi được Tổng cục phê duyệt, các kết quả thực hiện đề tài, dự án đã được Tổng cục đánh giá, nghiệm thu và công nhận phải thực hiện công khai ngay sau khi được phê duyệt và được duy trì trong thời hạn 90 ngày.
Điều 4. Chế độ thưởng phạt đối với đề tài, dự án
1. Chế tài xử lý đối với các đề tài, dự án không hoàn thành
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định đề tài không hoàn thành của Tổng cục, Chủ nhiệm đề tài, dự án, đơn vị chủ trì lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của đề tài, dự án; xác định rõ các nguyên nhân (chủ quan, khách quan) gửi Tổng cục xem xét quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án, Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản phối hợp với Vụ Tài vụ - Quản trị chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc đề tài không hoàn thành trình Lãnh đạo Tổng cục. Tùy theo nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến việc các đề tài, dự án không hoàn thành, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước sẽ ra quyết định xử lý, cụ thể như sau:
+ Đối với phần kinh phí của ngân sách nhà nước đã được cấp, nhưng chưa sử dụng: Tổng cục chuyển cho đề tài đã được duyệt trong năm nhưng chưa giao dự toán, hoặc chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
+ Đối với phần kinh phí của ngân sách nhà nước đã sử dụng, được xử lý như sau:
Trường hợp do nguyên nhân chủ quan, phải quy rõ trách nhiệm của từng cá nhân để thu hồi kinh phí cho ngân sách nhà nước. Tổng mức thu hồi tối thiểu không thấp hơn 30% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho đề tài, dự án.
Trường hợp do nguyên nhân khách quan: Tổng mức thu hồi tối đa không quá 10% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài, dự án.
Mức thu hồi cụ thể do Tổng cục xem xét quyết định. Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50% do Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các Quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của đơn vị chủ trì.
+ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Tổng cục có quyết định về việc nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước, đơn vị chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
+ Trong trường hợp nguồn Quỹ và nguồn tự có khác hiện có của đơn vị chủ trì không đủ nộp hoàn trả ngân sách, thì được chuyển phần còn thiếu sang năm sau để tiếp tục hoàn trả ngân sách nhà nước.
+ Các đơn vị chủ trì đề tài, dự án tổng hợp tình hình thực hiện việc thu hồi kinh phí hoàn trả ngân sách nhà nước vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị mình gửi Tổng cục (Vụ Tài vụ - Quản trị) để tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sử dụng kinh phí tiết kiệm của đề tài, dự án
Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề tài, dự án được sử dụng kinh phí tiết kiệm của đề tài, dự án theo nguyên tắc sau:
a. Đối với kinh phí tiết kiệm từ những nội dung chi được giao khoán của đề tài, dự án:
- Khen thưởng tập thể, cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án có nhiều thành tích đóng góp cho thành công của đề tài, dự án, cụ thể như sau:
+ 70% số kinh phí tiết kiệm được nếu đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý đạt loại xuất sắc;
+ 60% số kinh phí tiết kiệm được nếu đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý đạt loại giỏi;
+ 40% số kinh phí tiết kiệm được nếu đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý đạt loại khá;
+ 20% số kinh phí tiết kiệm được nếu đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý đạt loại trung bình;
Mức thưởng cụ thể cho cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án do Chủ nhiệm đề tài, dự án quyết định sau khi thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì.
- Phần kinh phí tiết kiệm còn lại được trích vào các Quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị chủ trì theo quy định hiện hành.
b. Đối với kinh phí còn lại từ những nội dung chi không được giao khoán của đề tài, dự án: Tổng cục chuyển cho đề tài đã được duyệt trong năm nhưng chưa giao dự toán, hoặc chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục căn cứ quyết định này và các văn bản quy định hiện hành của Bộ Tài chính để tổ chức thực hiện. Đối với các đề tài, dự án đã được Tổng cục phê duyệt và đang thực hiện trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại thời điểm phê duyệt đề tài, dự án. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Tổng cục để được giải quyết./.
- 1Công văn 3002/BGDĐT-KHCNMT thông báo tuyển chọn đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ năm 2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 7177/BNN-KHCN chuyển kinh phí thực hiện đề tài khoa học công nghệ năm 2010 sang thực hiện năm 2011 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 631/QĐ-UBDT năm 2016 về phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian và kinh phí thực hiện để tài khoa học bắt đầu thực hiện từ năm 2016 thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030 Mã số CTDT/16-20 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc ban hành
- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 106/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục dự trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3002/BGDĐT-KHCNMT thông báo tuyển chọn đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ năm 2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 7177/BNN-KHCN chuyển kinh phí thực hiện đề tài khoa học công nghệ năm 2010 sang thực hiện năm 2011 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 631/QĐ-UBDT năm 2016 về phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian và kinh phí thực hiện để tài khoa học bắt đầu thực hiện từ năm 2016 thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030 Mã số CTDT/16-20 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc ban hành
Quyết định 710/QĐ-TCDT năm 2011 quy định quản lý và sử dụng kinh phí đề tài khoa học cấp ngành do Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 710/QĐ-TCDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Dự trữ Nhà nước
- Người ký: Mai Văn Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết