- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Nghị định 14/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chứng khoán
- 3Quyết định 01/2009/QĐ-TTg thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1354/QĐ-BTC năm 2009 về Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
SỞ GIAO DỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/QĐ-SGDHN | Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 1354/QĐ-BTC ngày 29/05/2009 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 410/UBCK-PTTT ngày 05/02/2010 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung Quy chế Giao dịch Chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-HĐQT ngày 05/02/2010 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Hệ thống Giao dịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy chế Giao dịch Chứng khoán tại Sở GDCK Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-TTGDHN ngày 26/11/2007 như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Giải thích thuật ngữ
1. Thành viên giao dịch tại SGDCKHN (sau đây gọi tắt là thành viên) là công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.
2. Hệ thống giao dịch của SGDCKHN (sau đây gọi tắt là hệ thống giao dịch) là hệ thống công nghệ dùng cho hoạt động giao dịch tại SGDCKHN bao gồm: giao dịch tại sàn, giao dịch từ xa và giao dịch trực tuyến.
3. Hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN là một phần của hệ thống giao dịch, bao gồm hệ thống máy tính tại sàn giao dịch của SGDCKHN và hệ thống máy tính giao dịch từ xa, do đại diện giao dịch sử dụng để nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống giao dịch.
4. Giao dịch trực tuyến là việc thành viên sử dụng hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên kết nối trực tiếp với hệ thống giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiện hành về giao dịch chứng khoán.
5. Hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên là toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính của thành viên kết nối với hệ thống giao dịch của SGDCKHN để thực hiện giao dịch chứng khoán.
6. Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.
7. Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày giao dịch.
8. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận.
9. Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán chứng khoán do người đầu tư đưa ra cho người môi giới thực hiện theo mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
10. Thiết bị đầu cuối là các máy tính nhập lệnh thuộc hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN.
11. Đại diện giao dịch của thành viên tại SGDCKHN (sau đây gọi tắt là đại diện giao dịch) là nhân viên kinh doanh do thành viên cử và được SGDCKHN chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch.”
2. Sửa đổi Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 như sau:
“3. Các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch được thực hiện qua thành viên. Hệ thống giao dịch của SGDCKHN chỉ nhận lệnh từ thành viên thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên.
4. Chỉ đại diện giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này, các quy trình và quy định liên quan của SGDCKHN về đại diện giao dịch. Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.”
3. Sửa đổi Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 6 như sau:
"1.2. Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thoả thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.”
4. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc lệnh chào bán giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư phải có đủ số lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại thành viên, ngoại trừ có quy định khác của Bộ Tài chính.
Khi đặt lệnh mua chứng khoán hoặc lệnh chào mua giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền giao dịch theo mức thỏa thuận với thành viên và phải đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ Tài chính và UBCKNN.”
5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 như sau:
“Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được mở tại một công ty chứng khoán duy nhất. Việc cấp tài khoản giao dịch chứng khoán phải tuân thủ theo quy định của UBCKNN về cấp số hiệu tài khoản cho nhà đầu tư. Thành viên có trách nhiệm lưu giữ chứng từ giao dịch, thông tin giao dịch chứng khoán của số tài khoản đã cấp, thông tin về chủ tài khoản, ngày mở và đóng tài khoản.
Đối với một số trường hợp đặc biệt, việc mở và quản lý tài khoản giao dịch phải thực hiện theo quy định của UBCKNN.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Trường hợp cổ phiếu mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, SGDCKHN chỉ nhận lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục. SGDCKHN không thực hiện nhận lệnh mua, lệnh bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận cho đến khi giá tham chiếu của cổ phiếu được xác định.
Nếu trong ngày giao dịch đầu tiên không có giá khớp lệnh thì giá tham chiếu sẽ được xác định trong ngày giao dịch kế tiếp cho đến khi giá giao dịch được xác lập trên hệ thống.”
7. Sửa đổi Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh liên tục
SGDCKHN xác nhận kết quả khớp lệnh liên tục với các nội dung sau:
1. Số hiệu lệnh giao dịch;
2. Số hiệu xác nhận giao dịch;
3. Mã chứng khoán;
4. Giá thực hiện;
5. Khối lượng thực hiện;
6. Thời gian giao dịch được thực hiện;
7. Lệnh mua hoặc bán;
8. Ký hiệu của lệnh;
9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;
10. Mã thành viên;
11. Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.”
8. Sửa đổi Điều 20 như sau:
“Điều 20. Sửa, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
2. Nhà đầu tư được phép sửa, hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
3. Thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, hủy lệnh do SGDCKHN ban hành.”
9. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“ Điều 21. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận
1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, lệnh chào mua, chào bán chứng khoán được nhập vào hệ thống giao dịch của SGDCKHN gồm các nội dung sau:
1.1 Mã chứng khoán;
1.2 Khối lượng;
1.3 Giá;
1.4 Lệnh chào mua hoặc bán;
2. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận có thể gửi đến cho một đối tác hoặc cho toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không nêu yêu cầu cụ thể thì lệnh này phải gửi đến toàn bộ thị trường.”
10. Sửa đổi Điều 23 như sau:
“Điều 23. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận
SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận với các nội dung sau:
1. Mã chứng khoán;
2. Số hiệu lệnh gốc;
3. Số hiệu lệnh liên quan;
4. Giá;
5. Khối lượng;
6. Hình thức thanh toán;
7. Chu kỳ thanh toán;
8. Trạng thái giao dịch;
9. Thời gian hoàn tất giao dịch trên hệ thống;
10. Ký hiệu thành viên bên mua và bên bán;
11. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư bên mua và bên bán.”
11. Sửa đổi tên và Khoản 1 Điều 34 như sau:
“Điều 34. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng
Giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng được thực hiện chuyển nhượng qua hệ thống của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.”
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Giám đốc Phòng Tổng hợp Pháp chế, Giám đốc Phòng Hệ thống Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc SGDCKHN và các tổ chức, các nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM năm 2007 về Quy chế giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 124/QĐ-SGDHCM năm 2007 về quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh do Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 40/QĐ-SGDHCM năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh do Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Nghị định 14/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chứng khoán
- 3Quyết định 25/QĐ-TTGDHCM năm 2007 về Quy chế giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 124/QĐ-SGDHCM năm 2007 về quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh do Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 01/2009/QĐ-TTg thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 40/QĐ-SGDHCM năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh do Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 1354/QĐ-BTC năm 2009 về Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 71/QĐ-SGDHN năm 2010 sửa đổi Quy chế Giao dịch Chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
- Số hiệu: 71/QĐ-SGDHN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Trần Văn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực