Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2025/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Căn cứ Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất;
Căn cứ Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của cá Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) tại Tờ trình số 361/TTr- STNMT-TTPTQĐ ngày 11 tháng 3 năm 2025, Báo cáo số 360/BC-STNMT- TTPTQĐ ngày 11 tháng 3 năm 2025, Công văn số 775/STNMT-TTPTQĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025, Công văn số 67/SNNMT-TTPTQĐ ngày 08 tháng 5 năm 2025; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1426/BC-STP-VB ngày 28 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2025.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp vướng mắc phát sinh, giao Sở Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT NGẮN HẠN DO TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 71/2025/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất, tài sản gắn liền với đất (gọi chung là quỹ đất) ngắn hạn do Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh quản lý gồm quỹ nhà, đất được giao quản lý, khai thác theo Điều 113 của Luật Đất đai 2024; các địa chỉ nhà, đất tiếp nhận từ sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ (nay là Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia thuê đất, tài sản gắn liền với đất (gọi chung là thuê đất) ngắn hạn theo quy định.
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
Trường hợp pháp luật thay đổi đối tượng tại điểm c khoản 2 Điều này, quy định này được áp dụng theo pháp luật điều chỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc cho thuê quỹ đất ngắn hạn phải được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan nhằm đảm bảo sự công bằng cho các tổ chức, cá nhân tham gia thuê ngắn hạn, khai thác kinh doanh hiệu quả.
2. Việc cho thuê quỹ đất ngắn hạn theo quy định tại khoản 6 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
NHÓM QUỸ ĐẤT CHO THUÊ NGẮN HẠN VÀ THỜI HẠN CHO THUÊ
Điều 3. Nhóm quỹ đất cho thuê ngắn hạn
1. Quỹ đất đã có kế hoạch đấu giá; quỹ đất dự kiến thanh toán hợp đồng BT.
2. Quỹ đất chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các dự án hoặc thực hiện quy hoạch; quỹ đất chưa có trong kế hoạch đấu giá hằng năm.
3. Quỹ đất được tạo lập sau khi thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 4. Thời hạn cho thuê đất và gia hạn thuê đất
1. Đối với quỹ đất tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 Quy định này, thực hiện cho thuê với thời hạn không quá 12 tháng.
Trường hợp hết thời hạn 12 tháng mà chưa tổ chức thực hiện đấu giá; chưa có quyết định giao đất, thuê đất cho người trúng đấu giá, chưa giao đất, cho thuê đất đối với hợp đồng BT để thực hiện dự án. Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh sẽ xem xét gia hạn thời gian cho thuê lần tiếp theo với thời hạn không quá 12 tháng/lần để phù hợp tình hình đấu giá, tình hình thực hiện thanh toán hợp đồng BT, nhu cầu phát triển từng khu vực đảm bảo tổng thời gian thuê đất và gia hạn không vượt quá 60 tháng.
2. Đối với quỹ đất tại khoản 2, Điều 3 Quy định này, thực hiện cho thuê từ 12 tháng đến không quá 60 tháng.
Trường hợp thuê đất với thời hạn không quá 60 tháng/lần, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thanh lý hợp đồng và tổ chức công khai để lựa chọn lại tổ chức, cá nhân thuê đất ngắn hạn sau khi hết hạn hợp đồng.
Trường hợp thuê đất với các thời hạn còn lại, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh xem xét gia hạn thời gian cho thuê lần tiếp theo với thời hạn đảm bảo tổng thời gian thuê đất và gia hạn không vượt quá 60 tháng (Chi tiết tại Hợp đồng thuê đất ngắn hạn).
XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ, GIÁ KHỞI ĐIỂM CHO THUÊ ĐẤT NGẮN HẠN - ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
Điều 5. Xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn
Đơn giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn/mét vuông/tháng = Giá đất để tính tiền thuê đất ngắn hạn nhân (x) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất chia (÷) 12. Trong đó:
1. Giá đất để tính tiền thuê đất ngắn hạn là giá trong Bảng giá đất (tính theo đơn vị 1.000 đồng/m2).
2. Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất từ 0,25 đến 3% (tỷ lệ căn cứ theo khu vực và vị trí do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành tại Quyết định số 09/2025/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025).
1. Giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn/tháng = Đơn giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn/mét vuông/tháng nhân (x) Diện tích thuê đất. Trong đó:
a) Đơn giá khởi điểm cho thuê đất ngắn hạn/mét vuông/tháng được xác định theo Điều 5 Quy định này.
b) Diện tích thuê đất là diện tích được ghi tại Hợp đồng thuê đất.
2. Trường hợp có công trình trên đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh xác định tỷ lệ chất lượng công trình còn lại nhân (x) với đơn giá xây dựng theo quy định sau đó phân bổ vào giá thuê đất nêu trên.
Điều 7. Đơn vị thực hiện xác định đơn giá khởi điểm và giá khởi điểm cho thuê ngắn hạn
Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện xác định đơn giá khởi điểm, giá khởi điểm tại Điều 5, Điều 6 Quy định này làm cơ sở để công khai lựa chọn tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê cao nhất.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN
Điều 8. Trình tự thực hiện cho thuê quỹ đất ngắn hạn
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh lập danh mục kèm đơn giá, giá khởi điểm cho thuê đất đối với các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác cho thuê ngắn hạn.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện công bố công khai thông tin tại khoản 1 Điều này trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện - thành phố Thủ Đức nơi có đất và của Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh để lựa chọn tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá, giá thuê cao nhất trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công bố.
3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh mời tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá, giá thuê cao nhất được chọn thuê đất ngắn hạn đến thống nhất điều kiện và nội dung thực hiện ký hợp đồng.
Trường hợp sau 03 lần mời bằng thư mời hoặc điện thoại mà tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất không liên hệ để thực hiện thống nhất điều kiện và nội dung ký hợp đồng hoặc tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất không thống nhất với điều kiện và nội dung hợp đồng, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh sẽ thực hiện chọn tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá, giá thuê đất cao liền kề.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá, giá thuê đất cao liền kề không liên hệ ký hợp đồng hoặc không thống nhất điều kiện và nội dung hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục thực hiện công bố công khai theo khoản 2 Điều này để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất ngắn hạn.
5. Trường hợp có 02 tổ chức, cá nhân trở lên có đề xuất cùng đơn giá, giá thuê đất cao nhất, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh liên hệ với tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này để thông báo thời gian, địa điểm để tổ chức bốc thăm lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất. Tổ chức, cá nhân không đến đúng thời gian theo thông báo đương nhiên không đủ điều kiện để tham gia bốc thăm.
6. Trường hợp có 02 tổ chức, cá nhân trở lên có đề xuất cùng đơn giá, giá thuê đất cao liền kề theo khoản 3 Điều này, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo khoản 5 Điều này.
7. Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá, giá thuê đất không thấp hơn đơn giá, giá khởi điểm quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh ký hợp đồng cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân đó.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất không liên hệ để thực hiện thống nhất điều kiện và nội dung ký hợp đồng hoặc tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất không thống nhất với điều kiện và nội dung hợp đồng theo khoản 3 Điều này, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục thực hiện công bố công khai theo khoản 2 Điều này để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất ngắn hạn.
8. Trường hợp hết thời hạn 30 ngày mà không có tổ chức, cá nhân xin thuê đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện công bố công khai để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất theo Điều này.
9. Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện công bố công khai tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn trên Cổng thông tin điện tử của Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Đối với các địa chỉ nhà, đất có diện tích lớn (từ 0,2ha trở lên), tùy theo tình hình, mục đích và nhu cầu, Trung tâm Phát triển quỹ đất phân diện tích khu đất phù hợp để công bố công khai lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất theo Điều này.
Điều 9. Ký kết Hợp đồng thuê đất ngắn hạn với tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn
1. Tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn phải nộp khoản tiền ngay khi ký hợp đồng:
a) Tương ứng với 03 tháng tiền thuê đất theo giá thuê đã đề xuất cộng với khoản tiền cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình (tùy theo quy mô, thời hạn thuê đất ngắn hạn, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thỏa thuận với tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn) đối với Hợp đồng có thời hạn thuê không quá 12 tháng; thanh toán 02 tháng/lần tiền thuê đất theo Hợp đồng đã ký.
b) Tương ứng với 06 tháng tiền thuê đất theo giá thuê đã đề xuất cộng với khoản tiền cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình (tùy theo quy mô, thời hạn thuê đất ngắn hạn, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thỏa thuận với tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn) đối với Hợp đồng có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên đến không quá 36 tháng; thanh toán 03 tháng/lần tiền thuê đất theo Hợp đồng đã ký.
c) Tương ứng với 12 tháng tiền thuê đất theo giá thuê đã đề xuất cộng với khoản tiền cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình (tùy theo quy mô, thời hạn thuê đất ngắn hạn, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thỏa thuận với tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn) đối với Hợp đồng có thời hạn thuê từ 36 tháng trở lên đến không quá 60 tháng; thanh toán 04 tháng/lần tiền thuê đất theo Hợp đồng đã ký.
2. Giá thuê đất ngắn hạn ổn định trong thời hạn thực hiện hợp đồng đối với thời hạn thuê đất dưới 24 tháng. Trường hợp cho thuê đất với thời hạn từ 24 tháng đến không quá 60 tháng, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh điều chỉnh giá thuê tại Hợp đồng được tăng 5%/giá thuê/24 tháng/lần.
Điều 10. Xử lý các trường hợp phát sinh trong việc cho thuê quỹ đất ngắn hạn
1. Trong thời hạn hợp đồng khi Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất thì phải thanh lý hợp đồng và tổ chức, cá nhân thuê đất ngắn hạn không được bồi thường, hỗ trợ tài sản đã đầu tư vào đất. Trước khi thanh lý hợp đồng, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh phải có văn bản thông báo cho bên thuê đất biết chậm nhất là 60 ngày.
2. Trường hợp trong thời hạn hợp đồng thuê đất mà tổ chức, cá nhân thuê đất chấm dứt hợp đồng trước khi hết thời hạn hoặc vi phạm hợp đồng, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng.
3. Tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn nhưng không liên hệ Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh để triển khai theo khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 8 Quy định này, tổ chức, cá nhân đó sẽ không được đăng ký tham gia thuê đất ngắn hạn các khu đất, thửa đất khác trong thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm được chọn.
4. Trong thời hạn thuê đất, tổ chức cá nhân được thuê đất ngắn hạn mà xảy ra vi phạm hợp đồng, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh có biện pháp xử lý thu hồi ngay đối với nhà, đất cho thuê và không chịu trách nhiệm đối với các phát sinh dân sự do bên được thuê gây ra.
Điều 11. Quy mô xây dựng và thời hạn tồn tại của công trình tạm
1. Quy mô xây dựng công trình tạm tối đa 03 tầng.
2. Thời hạn tồn tại của công trình tạm tương ứng với thời hạn thuê đất ngắn hạn tại Hợp đồng thuê đất.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy định này, công trình tạm hết thời hạn kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Trường hợp gia hạn hợp đồng, công trình tạm được kéo dài thời hạn theo thời gian gia hạn của Hợp đồng thuê đất.
Điều 12. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh
1. Công bố danh mục tại khoản 1 Điều 8 Quy định này.
2. Công bố tổ chức, cá nhân được chọn cho thuê đất ngắn hạn.
3. Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân được chọn cho thuê đất ngắn hạn đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên.
4. Giám sát việc cho thuê ngắn hạn quỹ đất.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời xử lý vi phạm nội dung Hợp đồng đã ký (nếu có) và các nội dung phát sinh ngoài hợp đồng.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn
1. Hoạt động kinh doanh đảm bảo theo quy định pháp luật; thực hiện đúng nội dung, nộp đầy đủ tiền thuê đất theo hợp đồng đã ký và các nghĩa vụ tài chính khác khi hoạt động khai thác tại khu đất.
2. Cá nhân được chọn thuê đất ngắn hạn khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Không được cho tổ chức, cá nhân khác thuê lại một phần hay toàn bộ diện tích khu đất, tài sản gắn liền với đất; không được xây dựng các công trình kiên cố; phải cam kết tự nguyện tháo dỡ công trình khi được thông báo của Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh về việc chấm dứt hợp đồng; không được bồi thường về đất, tài sản và chi phí đầu tư vào đất (chi tiết thể hiện tại Hợp đồng thuê đất ngắn hạn).
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
1. Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đối với tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng thuê đất ngắn hạn với Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cơ quan có thẩm quyền, chức năng chấp thuận quy mô xây dựng và thời hạn tồn tại công trình tạm tại Điều 11 Quy định này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy chế phối hợp do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 5Quyết định 09/2025/QĐ-UBND quy định về mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) và mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước làm căn cứ để tính tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 71/2025/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất, tài sản gắn liền với đất ngắn hạn do Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- Số hiệu: 71/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Bùi Xuân Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra