Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 Số: 71/2004/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI THAM GIA VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ về việc điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2003/TT-BTC ngày 29/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế trợ giá và thanh quyết toán cho xe buýt đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2003/NQ-HĐND ngày 13/2/2003 của HĐND Thành phố Hà Nội khóa XII, kỳ họp thứ 8 về việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chính tại Tờ trình số 321/TTr-GTCC ngày 19/4/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tạm thời đối với các doanh nghiệp vận tải tham gia Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Điều II: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều III: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Giao thông Công chính, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




ĐỖ Hoàng Ân

 

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI THAM GIA VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 5 năm 2004 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

1. Phát triển nhanh, mạnh hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn thành phố.

2. Huy động các nguồn lực trong xã hội cùng tham gia đầu tư, phát triển xe buýt công cộng, giảm đầu tư từ ngân sách Nhà nước.

3. Tạo thế cạnh tranh lành mạnh, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, hạ giá thành vận chuyển, giảm dần trợ giá cho xe buýt Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn, quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải thuộc các thành phần kinh tế, khi tham gia hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (sau đây viết tắt là VTHKCC) trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

2. Doanh nghiệp quy định ở Khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp vận tải thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và luật doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn Thành phố.

3. Các tuyến mời doanh nghiệp tham gia là những tuyến mở mới thuộc chương trình phát triển của VTHKCC, kế hoạch tổng thể mạng lưới xe buýt Hà Nội được UBND Thành phố phê duyệt, do Sở Giao thông công chính Hà Nội công bố.

Điều 3. Nguyên tắc tham gia:

1. Khi tham gia hoạt động VTHKCC bằng xe buýt, các doanh nghiệp phải thỏa mãn theo những nguyên tắc sau:

a. Phải tham dự đấu thầu.

b. Phải thực hiện đầy đủ các tiêu chí về dịch vụ xe buýt tiêu chuẩn theo hồ sơ mời thầu và được thể hiện chi tiết trong hợp đồng; việc thanh toán dịch vụ xe buýt theo nội dung hợp đồng kinh tế ký kết.

2. Phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Quy chế này.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN THAM GIA, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT

Điều 4. Điều kiện để doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

1. Có quyết định thành lập doanh nghiệp, có đăng ký ngành nghề vận tải hành khách công cộng xe buýt trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Niên hạn sử dụng của xe buýt không quá năm (5) năm (tuổi) tính từ ngày sản xuất, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4461-87 và quy định chi tiết tại Điều 48 Luật Giao thông đường bộ về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới; mầu sơn theo quy định tại Chỉ thị 262/CT-BGTVT ngày 8/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Doanh nghiệp tham gia VTHKCC bằng xe buýt phải chứng minh có kinh nghiệm, năng lực kinh doanh, khả năng cung cấp dịch vụ xe buýt tiêu chuẩn, khả năng tài chính ... theo các nội dung cụ thể trong hồ sơ mời thầu.

Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

Khi tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt các doanh nghiệp có các trách nhiệm sau:

1. Thực hiện cung cấp dịch vụ xe buýt tiêu chuẩn theo các chỉ tiêu đặt hàng tuyến xe buýt về số lượng, chất lượng, với các nội dung cụ thể như sau:

a. Thời gian hoạt động trên tuyến.

b. Tần xuất chạy xe trong giờ cao điểm, giờ thấp điểm, giờ bình thường trong ngày.

c. Thời gian chạy xe 1 lượt.

d. Tổng số lượt xe trong 1 ngày.

e. Số lượng xe hoạt động thường xuyên trên tuyến trong ngày.

2. Tuân theo các quy định bắt buộc trong vận hành xe buýt bao gồm:

a. Xe sạch sẽ bên trong và bên ngoài.

b. Bán vé đúng giá quy định.

c. Khởi hành đúng giờ biểu đồ, lái xe an toàn.

d. Chạy xe đúng lộ trình quy định.

e. Phục vụ hành khách tận tình, chu đáo, văn minh lịch sự.

3. Có trách nhiệm quảng cáo, hướng dẫn hành khách đi xe buýt; công khai giá vé, lộ trình, số hiệu tuyến, nội quy đi xe buýt và thông tin khác có liên quan cho hành khác đi xe.

4. Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát thường xuyên về số lượng, chất lượng phục vụ trên tuyến xe buýt, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy chế của doanh nghiệp. Có biện pháp tích cực chống thất thu, thất thoát vé.

5. Thực hiện hạch toán chi phí, thanh quyết toán sản phẩm VTHKCC bằng xe buýt theo quy định tại Thông tư số 06/TC/TCDN ngày 24/12/1997 và Thông tư số 39/2003/TT-BTC ngày 29/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị.

Điều 6: Quyền lợi của doanh nghiệp khi tham gia vận tải hành khác công cộng bằng xe buýt.

Khi tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt doanh nghiệp có các quyền lợi sau:

1. Được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các Nghị định hướng dẫn thi hành.

2. Được xem xét hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư theo hướng dẫn của Thông tư số 51/2001/TT-BTC ngày 28/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư (nếu doanh nghiệp vay vốn để đầu tư), Thông tư số 39/2003/TT/BTC ngày 29/4/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp VTHKCC bằng xe buýt.

3. Được sử dụng miễn phí hệ thống hạ tầng cơ sở của tuyến xe buýt bao gồm: điểm dừng đón trả khách, nhà chờ, đường dành riêng cho xe buýt, điểm đỗ xe đầu và cuối tuyến xe buýt.

4. Được xem xét cho thuê đất sử dụng vào mục đích làm văn phòng, nhà xưởng, bãi đỗ xe và được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền thue đất theo quy định của pháp luật.

5. Được tham gia nghiên cứu, chuyển giao các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, thành phố có liên quan đến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Được hỗ trợ và chuyển giao công nghệ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tiên tiến theo các chương trình tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

6. Được khai thác ổn định trên tuyến tối thiểu là 3 năm trong trường hợp thắng thầu tuyến xe buýt. Và hợp đồng sẽ được ký tiếp nếu nhà thầu thực hiện tốt về chất lượng dịch vụ và giảm chi phí.

Chương 3:

QUY TRÌNH THAM GIA DỰ THẦU

Điều 7. Quy định chung:

1. Các tiêu chí cho việc đánh giá thầu:

a. Có phương tiện phù hợp với tuyến xe buýt đưa ra đấu thầu

b. Có năng lực điều hành, bảo trì phương tiện, quản lý kinh doanh hoạt động xe buýt đáp ứng yêu cầu dịch vụ xe buýt tiêu chuẩn như quy định trong hồ sơ mời thầu.

c. Có năng lực tài chính duy trì hoạt động xe buýt (thể hiện bằng vốn doanh nghiệp và Báo cáo tài chính lành mạnh 3 năm gần nhất).

d. Có diện tích đỗ xe (deport) phù hợp với tuyến xe buýt mời thầu:

2. Hình thức lựa chọn nhà thầu  : đấu thầu rộng rãi.

- Phương thức đấu thầu : 1 túi hồ sơ

- Loại hợp đồng : Hợp đồng trọn gói.

3. Mỗi tuyến xe buýt là 1 gói thầu, mỗi gói thầu chỉ chọn một nhà thầu trúng thầu.

4. Nhà thầu chịu mọi chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu, nộp lệ phí đấu thầu theo quy định:

- Tiền mua hồ sơ thầu: 300.000 đ/Bộ.

- Tiền bảo lãnh dự thầu: 30 triệu đồng

5. Thời gian bán hồ sơ mời thầu: 5 ngày (không kể ngày lễ, chủ nhật)

6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu: 30 ngày kể từ ngày bán hồ sơ mời thầu.

Điều 8. Trình tự tham gia:

A. Hồ sơ mời thầu

1. Cơ quan mời thầu có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu nội dung cụ thể hồ sơ mời thầu bao gồm:

a. Thông báo mời thầu

b. Mẫu đơn dự thầu

c. Các chỉ dẫn cho nhà thầu về hệ thống tuyến xe buýt, hệ thống hạ tầng tuyến xe buýt, tuyến xe buýt mời thầu và các dịch vụ phục vụ ...

d. Các điều kiện chung và cụ thể để ký kết hợp đồng

e. Tiến độ thực hiện

f. Phụ lục các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chi tiết

Nhà thầu phải xem xét tất cả các chỉ dẫn, các mẫu đơn, các điều khoản và các tiêu chuẩn trong hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu nào không đáp ứng cơ bản các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì sẽ bị loại.

2. Nhà thầu muốn được giải thích rõ thêm về hồ sơ mời thầu, Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị thừa ủy nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông công chính có trách nhiệm giải thích bằng văn bản trong vòng 05 ngày kể từ ngày mua hồ sơ thầu.

3. Bên mời thầu có thể điều chỉnh, kéo dài thời hạn nộp hồ sơ, bổ sung hồ sơ mời thầu bằng thông báo vào thời điểm trước hạn đóng thầu.

4. Giá dự thầu là chi phí chạy xe (giá thành vận chuyển) thấp nhất, cho tuyến xe buýt dự thầu trong thời gian 3 năm, từ đó tính giá trị bù lỗ. Nhà thầu nào có giá trị bù lỗ thấp nhất sẽ được chọn trúng thầu.

B. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Tài liệu cần có trong hồ sơ dự thầu.

a. Các nội dung kinh nghiệm, năng lực:

- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền)

- Bản sao có quyết định thành lập doanh nghiệp có công chứng

- Bản sao chứng chỉ đăng ký kinh doanh có công chứng.

- Tài liệu chứng minh tư cách, năng lực kinh nghiệm các nhà thầu để chứng minh rằng Nhà thầu có đủ tư cách dự thầu và có năng lực thực hiện hợp đồng nếu Hồ sơ dự thầu của họ được chấp thuận.

- Bảo lãnh dự thầu: Phải ghi đầy đủ các yêu cầu theo đúng mẫu trong hồ sơ mời thầu và phải được người đại diện hợp pháp của ngân hàng ký tên đóng dấu.

b. Các nội dung kỹ thuật:

- Chứng minh cung cấp dịch vụ xe buýt tiêu chuẩn.

- Chứng minh khả năng cung cấp xe buýt tiêu chuẩn

- Chứng minh khả năng điều hành hoạt động xe buýt

- Chứng minh khả năng bảo dưỡng sửa chữa phương tiện

c. Các nội dung về tài chính:

- Khả năng về tài chính

- Khả năng thanh toán

- Khả năng thực hiện tiến độ gói thầu

d. Giá dự thầu:

- Bảng tính toán chi phí giá thành vận chuyển xe buýt trong 03 năm thấp nhất.

- Dự kiến Doanh thu cao nhất.

C. Nộp hò sơ thầu

Hồ sơ thầu nộp cho bên mời thầu là Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị

Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị có trách nhiệm công bố mời thầu, thời gian nộp hồ sơ thầu trên Báo Hà Nội mới (5 số báo liên tục), trên đài phát thanh và truyền hình Hà Nội trong 5 ngày liền, tiến hành nhận hồ sơ thầu, bảo lãnh thầu và thực hiện bảo quản hồ sơ thầu theo chế độ bảo mật.

Hồ sơ dự thầu có thể được thay đổi hoặc rút ra trong thời gian chưa đóng thầu. Tuy nhiên việc rút hồ sơ dự thầu sẽ bị mất tiền bảo lãnh dự thầu.

D. Mở thầu, đánh giá hồ sơ thầu

1. Giám đốc Sở Giao thông công chính phê duyệt:

- Kế hoạch đấu thầu

- Hồ sơ mời thầu

- Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

- Đánh giá tổ chuyên gia, tư vấn xét thầu.

- Phê duyệt đơn vị trúng thầu

2. Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai tại văn phòng Sở Giao thông công chính có sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu, bên mời thầu đại diện các cơ quan chức năng khác cùng xác nhận và ký vào biên bản mở thầu.

3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau:

a. Đánh giá sơ bộ: Kiểm tra tính hợp lệ, làm rõ nội dung hồ sơ dự thầu và loại bỏ hồ sơ không bảo đảm theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

b. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu theo các tiêu chuẩn đã được phê duyệt, nhà thầu nào đáp ứng được tiêu chuẩn, có giá trị bù lỗ thấp nhất sẽ được chọn trúng thầu.

Điều 9. Ký hợp đồng

Sau khi có quyết định trúng thầu của Sở Giao thông công chính, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo để hoàn thiện hợp đồng và trao đổi hợp đồng theo các bước sau:

- Thông báo trao hợp đồng: nếu 30 ngày nhận được thông báo nhà thầu trúng thầu không nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thì được coi như từ chối ký hợp đồng và không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu.

- Tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho gói thầu là: 200 triệu đồng

- Hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng dưới dạng: bảo lãnh của ngân hàng.

- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh hợp đồng: là thời gian nhà thầu thực hiện khai thác tuyến xe buýt trúng thầu.

- Thời hạn ký kết hợp đồng: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhà thầu trúng thầu nhận được mẫu hợp đồng.

- Thời hạn triển khai: Sau 60 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng nhà thầu phải thực hiện khai thác tuyến xe buýt đã trúng thầu, nếu chậm coi như từ chối thực hiện hợp đồng và phải chịu phạt theo hợp đồng đã ký.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông công chính

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, mạng lưới tuyến xe buýt, hệ thống hạ tầng (điểm đầu điểm cuối, điểm dừng, điểm trung chuyển, nhà chờ và các hạng mục khác có liên quan) hàng năm và từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.

2. Công bố công khai quy hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; mạng lưới tuyến xe buýt; các chỉ tiêu chuẩn dịch vụ xe buýt hàng năm đến các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế mua sảm phẩm xe buýt công cộng với các doanh nghiệp theo quy định hiện hành và triển khai thực hiện.

3. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho hoạt động xe buýt trên địa bàn trình UBND Thành phố ban hành.

4. Tổ chức đấu thầu

5. Ký hợp đồng in, tổ chức phát hành và ban hành văn bản quy định về công tác quản lý, thanh quyết toán các loại vé xe buýt với các doanh nghiệp hoạt động xe buýt theo đúng các quy định của Bộ Tài chính.

6. Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, nghiệm thu sản phẩm của xe buýt, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc trong việc thanh quyết toán kinh phí trợ giá cho các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tổng hợp trình UBND Thành phố kế hoạch vận tải hành khách công cộng và trợ giá xe buýt hàng năm (bao gồm kế hoạch mua sản phẩm công cộng), kế hoạch đầu tư, duy trì hệ thống hạ tầng phục vụ mạng lưới tuyến xe buýt.

2. Cử cán bộ tham gia tổ tư vấn, xét thầu.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Trình UBND Thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm, để thanh toán sản phẩm VTHKCC bằng xe buýt thông qua Kho bạc Nhà nước, theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông công chính tiến hành kiểm tra quyết toán phần hoạt động công ích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, lập biên bản trợ giá và thanh toán sản phẩm xe buýt trong năm cho doanh nghiệp.

3. Cử cán bộ tham gia tổ tư vấn, xét thầu.

Chương 5:

KIỂM TRA, XỬ LÝ

Điều 13. Kiểm tra, thanh và thẩm quyền xử lý vi phạm

1. Lực lượng Thanh tra giao thông công chính, Đội kiểm tra, giám sát xe buýt thuộc Trung tâm Quản lý và điều hành giao thông đô thị chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung kiểm tra, thanh tra bao gồm chấp hành Quy chế tạm thời này, các quy định về trật tự an toàn giao thông đô thị, hợp đồng kinh tế đã ký kết về việc tham gia VTHKCC bằng xe buýt và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, theo đúng quy định của pháp luật. Mọi vi phạm bị phát hiện, đều phải xử lý kịp thời.

3. Lực lượng thanh tra viên giao thông công chính, nhân viên kiểm tra, giám sát khi thi hành công vụ có các hành vi:

a. Sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức các hành vi vi phạm;

b. Xử phạt vượt quá thẩm quyền hoặc không tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.