Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

 BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 708/1999/QĐ-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 708/1999/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 1999 VỀ MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 7 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 197/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về tiền lương;
Căn cứ Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 619/CP- VX ngày 15 tháng 6 năm 1999 của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiền lương và Tiền công.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động Việt Nam làm công việc giản đơn nhất (chưa qua đào tạo) với điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

1. Mức lương tối thiểu không thấp hơn 626.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn các quận của thành phố Hà Nội và các quận của thành phố Hồ Chí Minh;

2. Mức lương tối thiểu không thấp hơn 556.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn các huyện của thành phố Hà Nội và các huyện của thành phố Hồ Chí Minh; các quận của thành phố Hải phòng, thành phố Biên Hoà và thành phố Vũng Tàu;

3. Mức lương tối thiểu không thấp hơn 487.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn các huyện, tỉnh, thành phố còn lại.

4. Đối với một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn khó khăn, hạ tầng cơ sở thấp kém (ngoài phạm vi quy định tại khoản 1, 2 nói trên) cần phải áp dụng mức lương tối thiểu thấp hơn 487.000 đồng/tháng đến 417.000 đồng/tháng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định thực hiện trong thời hạn nhất định và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp.

Điều 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ điều chỉnh mức lương tối thiểu theo quy định tại Điều 1 nói trên khi chỉ số giá tiêu dùng do Tổng cục Thống kê công bố tăng từ 10% trở lên so lần điều chỉnh mức lương tối thiểu gần nhất sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng đại diện người sử dụng lao động và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Không dùng các mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 nói trên để trả lương cho lao động chuyên môn, kỹ thuất đã qua đào tạo (kể cả lao động do doanh nghiệp tự đào tạo).

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01//7/1999.

Đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà mức lương tối thiểu và các mức lương khác ghi trong hợp đồng lao động bằng Đô la Mỹ (USD) thì nay chuyển đổi sang mức lương bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá 13.910 đồng Việt Nam/1 USD.

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, đóng trên các địa bàn thuộc vùng thay đổi mức lương tối thiểu theo quy định tại Điều 1 nói trên thì người sử dụng lao động và tập thể người lao động thoả thuận áp dụng mức lương tối thiểu cho phù hợp.

Điều 5. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Tiền lương và Tiền công và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thuê mướn lao động là người Việt Nam thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Thị Hằng

(Đã ký)