Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2006/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 07 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005, Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 về hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư số 02/2001/BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 296/TTr-SCN ngày 06 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của “Quy định quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” ban hành kèm theo Quyết định số 84/2003/QĐ-UB ngày 29 tháng 10 năm 2003 của UBND tỉnh Bắc Giang, như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung:
“Điều 2. Các thuật ngữ
1. Vật liệu nổ công nghiệp (gọi tắt là VLNCN): Bao gồm thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ sử dụng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng khác.
2. Bảo quản VLNCN: Là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho hoặc trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng VLNCN và không để xảy ra cháy, nổ.
3. Sử dụng VLNCN: Là hoạt động dùng VLNCN trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo quy trình đã được xác định.
4. Dịch vụ nổ mìn: Là hoạt động nổ mìn của bên có chức năng tiến hành nổ mìn nhằm thực hiện hợp đồng với bên có nhu cầu nổ mìn đáp ứng một mục đích nhất định được pháp luật cho phép.
5. Người chỉ huy nổ mìn: Là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.”
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung :
“Điều 4. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Các đơn vị có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phải làm thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép sử dụng VLNCN được quy định tại Điều 12, Điều 13 của quy định này.
2. Các đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không đủ điều kiện thực hiện, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn về đảm bảo các điều kiện an toàn trong toàn bộ hoạt động liên quan đến việc mua bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN.
Các đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không phải xin giấy phép sử dụng VLNCN và giấy xác nhận điều kiện an ninh trật tự nhưng không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.
Đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn có trách nhiệm đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế hoặc phương án nổ mìn với Sở Công nghiệp; thoả thuận các điều kiện về phòng cháy chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh; thông báo với Thanh tra lao động tỉnh về địa điểm, thời gian, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác trước khi tiến hành nổ mìn.
3. Các đơn vị không còn nhu cầu sử dụng VLNCN, số VLNCN còn lại trong kho bảo quản phải chuyển giao lại cho doanh nghiệp đã cung ứng. Việc chuyển giao này phải có ý kiến của Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy) bằng văn bản.”
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung:
“Điều 5. Điều kiện để được sử dụng VLNCN
1. Điều kiện đối với chủ thể :
a) Là tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm.
b) Có kho bảo quản VLNCN, có thiết bị nổ mìn và phương tiện vận chuyển VLNCN thoả mãn các quy định hiện hành. Trường hợp đơn vị sử dụng không có kho, không có phương tiện vận chuyển, phải ký hợp đồng thuê với các đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.
c) Có phương án bảo vệ an ninh trật tự.
d) Có phương án, phương tiện thiết bị đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo các quy định hiện hành.
e) Có các biện pháp và phương tiện đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
2. Điều kiện đối với người tham gia:
Cán bộ quản lý và người lao động của đơn vị sử dụng VLNCN và các công việc khác có liên quan tới VLNCN phải có đủ sức khoẻ, năng lực, được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.
a) Người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng tiêu chuẩn tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành: Khai thác mỏ, hoá chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc có liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên đối với các ngành kỹ thuật không liên quan tới VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với trình độ đại học, cao đẳng, bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện theo Phụ lục C của TCVN 4586 - 1997.
Đối với các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cho phép bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn đã được đào tạo ở các trường dạy nghề, có chứng chỉ nghề thợ mìn và có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất năm năm, được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện theo Phụ lục C của TCVN 4586 - 1997.
b) Thợ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: Vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn, ngoài việc được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện theo Phụ lục C của TCVN 4586 - 1997.”
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung:
“Điều 12. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị có nhu cầu sử dụng VLNCN phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN gửi tới Sở Công nghiệp Bắc Giang (02 bộ), bao gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký;
2. Bản sao (có công chứng) Quyết định thành lập đơn vị, đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có giấy phép đầu tư.
3. Bản sao (có công chứng) giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh cấp đối với đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu, giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình. Trong các giấy tờ trên phải ghi rõ nhu cầu sử dụng VLNCN.
4. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn được lãnh đạo đơn vị duyệt.
Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp.
Phương án nổ mìn đối với các hoạt động khai thác tận thu khoáng sản, các hoạt động phục vụ mục đích sản xuất, đào tạo huấn luyện, nghiên cứu khoa học.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn thì thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt.
5. Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của Thủ trưởng đơn vị.
6. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do Công an tỉnh cấp.
7. Hồ sơ kho bảo quản VLNCN thoả mãn các quy định tại TCVN 4586 - 1997 (nếu đơn vị có kho bảo quản VLNCN).”
5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung :
“Điều 13. Thủ tục, thời hạn và quản lý giấy phép sử dụng VLNCN
1. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và xin ý kiến các ngành liên quan. Nếu đủ điều kiện, Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Công nghiệp sẽ trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho đơn vị bằng văn bản.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản đề nghị của Sở Công nghiệp, UBND tỉnh ra quyết định cấp giấy phép sử dụng VLNCN theo mẫu quy định của Bộ Công nghiệp hoặc trả lời không cấp giấy phép bằng văn bản cho đơn vị và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn của một giấy phép sử dụng VLNCN quy định như sau:
a. Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản, thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động của mỏ, nhưng không quá năm năm;
b. Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, thăm dò, thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá hai năm.
4. Ba mươi ngày trước khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu phải làm Đơn xin cấp lại và lập hồ sơ như quy định tại Điều 12 Quy định này kèm theo giấy phép đang sử dụng và những bổ sung thay đổi (nếu có).
5. Quản lý giấy phép sử dụng VLNCN:
Khi sử dụng VLNCN, đơn vị sử dụng phải:
a) Đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN, kho bảo quản VLNCN, thiết kế hoặc phương án nổ mìn với Sở Công nghiệp và Công an tỉnh.
b) Thoả thuận các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh.
c) Thông báo với Thanh tra lao động tỉnh về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác.
d) Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác sử dụng VLNCN gửi Sở Công nghiệp Bắc Giang trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm.”
6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:
“Điều 18. Khi tiến hành xây dựng kho bảo quản VLNCN, đơn vị phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, môi trường, đất đai.”
7. Bãi bỏ Điều 19.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các điều khoản khác của Quy định quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 84/2003/QĐ-UB ngày 29 tháng 10 năm 2003 của UBND tỉnh Bắc Giang vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan : Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 02/QĐ-UBND.HC năm 2013 về Quy chế phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Chỉ thị 11/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm Quyết định 08/2010/QĐ-UBND
- 5Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 180/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2009
- 1Thông tư 04/2006/TT-BCN Sửa đổi Thông tư 02/2005/TT-BCN hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Nghị định 27/CP năm 1995 về việc quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
- 3Nghị định 47/CP năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- 4Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 5Thông tư 02/2001/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Bộ Công An ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Hợp tác xã 2003
- 8Thông tư 02/2005/TT-BCN hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công nghiệp ban hành
- 9Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 02/QĐ-UBND.HC năm 2013 về Quy chế phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Chỉ thị 11/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm Quyết định 08/2010/QĐ-UBND
- 13Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 69/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 84/2003/QĐ-UB
- Số hiệu: 69/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Nguyễn Công Bộ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra