Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 1995

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 27/CP NGÀY 20 THÁNG 04 NĂM 1995 VỀ QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ liên quan,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1.- Vật liệu nổ công nghiệp là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt, do Nhà nước thống nhất quản lý từ khâu sản xuất, cung ứng, sử dụng đến khâu xuất nhập khẩu. Vật liệu nổ công nghiệp là loại hàng hoá dịch vụ kinh doanh có điều kiện đã được quy định tại Chương III, Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ.

Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Năng lượng, Bộ Quốc phòng mới được sản xuất, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 2.- Các cơ sở kinh tế có nhu cầu cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập kế hoạch sử dụng theo biểu mẫu quy định thống nhất của Bộ Năng lượng ban hành để ký hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.

Việc xuất, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp phải được Bộ Thương mại cấp giấy phép.

Điều 3.- Bộ Năng lượng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với vật liệu nổ công nghiệp, chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan khác rà soát lại các quy định trước đây để sửa đổi bổ sung thành Thông tư hướng dẫn cho các ngành, các địa phương, các tổ chức thực hiện Nghị định này.

Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương kiểm tra, giám sát quá trình lưu thông, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo Nghị định này và Thông tư hướng dẫn thống nhất của Bộ Năng lượng.

Điều 4.- Các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được phép kinh doanh lại. Mọi hoạt động kinh doanh lại đều coi là hành vi kinh doanh trái phép, tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.

Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 6.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)