Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69/2002/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI "VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN QUI CHẾ (SỬA ĐỔI) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - THÁI LAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI"

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ quyết định số 3612/QĐ-UB ngày 25/10/1996 và quyết định số 08/QĐ-UB ngày 15/5/1998 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố  và Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Phê chuẩn Qui chế (sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan Thành phố Hà Nội. Bản Qui chế (sửa đổi) được ban hành kèm theo quyết định này gồm 5 chương, 14 điều do Đại hội đại biểu lần thứ 2 Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2002 - 2007 thông qua ngày 03 tháng 4 năm 2002.

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3 : Chánh Văn phòng HĐND và Uỷ ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội, Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Nội và Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam- Thái Lan Thành phố Hà Nội thi hành quyết định này./.

 

 

T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



 

Nguyễn Quốc Triệu

 

 

QUY CHẾ

(SỬA ĐỔI)

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - THÁI LAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2002/QĐ-UB ngày 09/5/2002 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội).

Chương 1:

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ

Điều 1 : Tên hội là Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan Thành phố Hà Nội. Tên viết tắt là Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố Hà Nội; tên tiếng Anh là : The Vietnam - Thailand Friendship Association of Ha noi. Văn phòng của Hội đặt tại 14B Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điều 2 : Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố Hà Nội là tổ chức chính trị - xã hội, có chức năng phát triển các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nhân dân Hà Nội và nhân dân Thái Lan; có các đối tác là các tổ chức quần chúng các hội hữu nghị với Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ ở Thái Lan; là thành viên và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước của các Sở, Ban, Ngành liên quan; hoạt động của Hội phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội và Điều lệ của Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan và phù hợp với luật pháp Việt Nam.

Điều 3 : Tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố Hà Nội là góp phần tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội với nhân dân Thủ đô Băng kốc và nhân dân các tỉnh Thành phố khác của Thái Lan. Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố bao gồm các chi hội và hội viên tiến hành các hoạt động nhằm tập hợp vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hoạt động chính trị - xã hội, khoa học, văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp có nhiệt tình đóng góp vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì độc lập, dân tộc, hòa bình và hữu nghị giữa nhân dân các nước.

Điều 4 : Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố Hà Nôi có nhiệm vụ và quyền hạn :

- Tích cực tuyên truyền và giới thiệu với nhân dân Thủ đô Hà Nội về đất nước Thái Lan và Thủ đô Băng kốc; về tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Thái Lan và hai Thủ đô Hà Nội - Băng kốc.

- Tổ chức, quản lý và hướng dẫn các chi hội tiến hành các hoạt động giao lưu hữu nghị dưới các hình thức; Gặp gỡ chào mừng nhân những sự kiện chính trị - xã hội quan trọng giữa nhân dân hai nước. Tạo điều kiện và giúp đỡ cho cán bộ, chuyên gia các ngành khoa học, các tổ chức xã hội cùng nhau hợp tác trao đổi thông tin trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục... đặc biệt là lĩnh vực Nông nghiệp và các lĩnh vực khác giữa hai Thủ đô.

- Động viên hội viên của Hội tích cực tham gia các hoạt động, phong trào vì tình đoàn kết, hữu nghị; tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa - thể thao, du lịch, hội thảo về kinh tế, khoa học kỹ thuật để tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân Thái Lan và Việt Nam, đặc biệt giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội và Thủ đô Băng kốc; nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân Thái Lan đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng.

- Được thiết lập các mối quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức tương ứng ở Thủ đô Băng kốc và ở Thái Lan; được trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hội theo qui định của pháp luật.

Chương 2:

HỘI VIÊN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5 : Tất cả các tổ chức và Công dân ở Thủ đô Hà Nội tán thành Qui chế của Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan Thành phố và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội (hội viên tập thể hoặc hội viên cá nhân).

Điều 6 : Hội viên có nhiệm vụ :

- Chấp hành Qui chế và các Nghị quyết của Hội.

- Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên và các chi hội.

- Đóng hội phí và ủng hộ kinh phí cho hoạt động của Hội.

Điều 7 : Hội viên có quyền :

- Được ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

- Thảo luận, đóng góp ý kiến vào các dự thảo Nghị quyết và chương trình công tác của Hội, được cung cấp thông tin có liên quan đến quan hệ Việt - Thái.

- Được Hội tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động theo mục đích của Hội.

Điều 8 : Hội viên đóng góp có hiệu quả cho hoạt động của Hội sẽ được Hội biểu dương và khen thưởng.

Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải báo cáo với chi hội hoặc BCH Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố.

Hội viên có hoạt động trái với Qui chế và các Nghị quyết của Hội, tuỳ theo mức độ sẽ bị phê bình hoặc xóa tên khỏi Hội.

Chương 3:

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 9 : Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương thống nhất và biểu quyết theo đa số.

Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố vừa là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố vừa là thành viên của Hội hữu nghị Việt - Thái TW, Hội có tổ chức ở cấp Thành phố và chi hội hữu nghị ở các đơn vị.

Điều 10 : Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt - Thái toàn Thành phố là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được triệu tập 5 năm một lần. Đại hội đại biểu Thành phố thảo luận và thông qua báo cáo công tác của Ban chấp hành Thành phố, chương trình hoạt động của Hội, thông qua và sửa đổi Qui chế, Bầu cử Ban chấp hành mới.

Ban chấp hành hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố họp 6 tháng một lần. Trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Ban chấp hành bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Uỷ viên thường vụ; Ban chấp hành có thể đề nghị bổ sung ủy viên của Ban chấp hành sau khi báo cáo và được sự thống nhất của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố.

Thường trực Ban chấp hành hội gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký được phân công điều hành công việc và họp 3 tháng một lần để giải quyết những công việc cần thiết và được thông báo cho Ban chấp hành tại kỳ họp gần nhất để biết.

Ban chấp hành cần báo cáo và đề xuất với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố những chủ trương và hoạt động của Hội phù hợp với tôn chỉ mục đích và nhiệm kỳ của Hội.

Ban chấp hành có thể lập ra các tiểu Ban chuyên môn như : Tiểu ban đối ngoại, Văn hóa, thể thao, kinh tế, du lịch, thông tin, khoa học kỹ thuật...

Điều 11 : Tổ chức chi hội hữu nghị.

- Tổ chức chi hội được lập ra theo đề nghị của chính quyền đơn vị và được sự công nhận của Ban chấp hành hội hữu nghịViệt - Thái Thành phố. Chi hội có chi hội trưởng, thư ký và các uỷ viên. Việc thành lập hoặc giải thể chi hội hữu nghị phải báo cáo và được sự đồng ý của Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố bằng văn bản.

- Ban chấp hành Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố có trách nhiệm thông tin và hướng dẫn thường kỳ cho các chi hội về các chủ trương, phương hướng hoạt động. Các chi hội báo cáo thường kỳ lên Ban chấp hành Hội về tình hình hoạt động của Chi hội mình.

Chương 4:

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 12 : Tài chính của Hội gồm các khoản thu, chi của Hội để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Hội, trên cơ sở tự trang trải tiến tới tự chủ hoàn toàn về tài chính;

+ Nguồn thu bao gồm :

- Đóng góp hội phí của Hội viên và các chi hội.

- Các khoản đóng góp, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Thu nhập bằng hoạt động kinh tế của Hội.

- Sự hỗ trợ một phần của ngân sách hoặc kinh phí của cấp trên.

+ Các khoản chi gồm :

- Phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền và các hoạt động của Hội hoặc chi hội do Ban chấp hành hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố và Chi hội cơ sở quyết định theo nguyên tắc tài chính công khai đúng mục đích và theo hướng dẫn của cấp trên.

Điều 13 : Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố Hà Nội có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), được sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nước.

Chương 5:

THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI QUI CHẾ

Điều 14 : Qui chế này có hiệu lực sau khi được Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt; Chỉ có Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt - Thái Thành phố mới có quyền bổ sung, sửa đổi Qui chế và được Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội thống nhất đề nghị Uỷ ban nhân dân Thành phố ra quyết định chuẩn y.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 69/2002/QĐ-UB phê chuẩn quy chế (sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam - Thái Lan Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 69/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/05/2002
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/05/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản