ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2002/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2002 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 3170 QĐ-UB ngày 11/12/1992 và Quyết định số 08/QĐ-UB ngày 15/5/1998 của UBND Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Trưởng Ban tổ chức chính quyền Thành phố và Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê chuẩn Điều lệ (Sửa đổi) về tổ chức hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội. Bản Điều lệ (Sửa đổi) được ban hành kèm theo quyết định này gồm 7 chương, 14 điều do Đại hội đại biểu lần thứ II Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2002-2007 thông qua ngày 4-5/11/2002.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/QĐ-UB ngày 12/05/1998 của UBND Thành phố Hà Nội phê chuẩn Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội.
Điều 3: Chánh văn phòng HDDNDvà UBND Thành phố, Trưởng Ban tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Nội, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội thi hành quyết định này.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. |
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theoQuyết định số: 162/2002/QĐ-UB, ngày 02/12/2002 của UBND Thành phố Hà Nội)
Điều 1: Tên gọi: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội. Tên viết tắt là Liên hiệp Hữu nghị Hà Nội. Tên tiếng Anh là: The Ha noi Union of Friendship Organizations. Viết tắt là HAUFO.
Điều 2: Liên hiệp hữu nghị Hà Nội là tổ chức chính trị - xã hội có chức năng đối ngoại nhân dân, có các đối tác là các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị với Việt Nam, các tổ chức phi Chính phủ ở các nước và các cá nhân ở nước ngoài.
Liên hiệp hữu nghị Hà Nội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ và quản lý trực tiếp của UBND Thành phố Hà Nội.
Liên hiệp hữu nghị Hà Nội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Hà Nội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Điều 3: Liên hiệp hữu nghị Hà Nội tiến hành vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân, hoạt động về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học nhằm xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội với nhân dân Thủ đô, các thành phố của các nước trên thế giới.
Điều 4: Liên hiệp hữu nghị Hà Nội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng hiệp thương thống nhất và tuân thủ pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có tư cách pháp nhân,có tài chính riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có trụ sở đóng tại: 14B Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điều 5: Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có nhiệm vụ:
1- Tổ chức các hoạt động hữu nghị và hợp tác nhằm:
a/ Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển quan hệ đoàn kết và hữu nghị, gắn với các hoạt động về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội với nhân dân thủ đô các nước trên thế giới.
b/ Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân trên thế giới đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân Hà Nội nói riêng.
c/ ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước, góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2- Phối hợp với Sở Ngoại vụ Hà Nội và Ban tổ chức chính quyền thành phố xem xét đề xuất với thành uỷ và UBND Thành phố trong việc thành lập và giải thể các Hội hữu nghị.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ để quản lý và hướng dẫn các tổ chức thành viên trong hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và vận động tiếp nhận viện trợ nhân đạo.
3- Tham gia vận động và tiếp nhận các dự án viện trợ nhân dân của các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức nhân đạo, từ thiện, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các cá nhân trong và ngoài nước nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô.
4- Là cơ quan đầu mối, phối hợp và trực tiếp tổ chức các hoạt động về đối ngoại nhân dân của Thành phố thông qua các hoạt động của các Hội hữu nghị. Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu tình hình hoạt động của các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị của nhân dân các nước và đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội phù hợp với sự chỉ đạo thống nhất chung trong cả nước.
Điều 6: Liên hiệp hữu nghị Hà nội có quyền:
1. Được thiết lập các mối quan hệ hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với các tổ chức tương ứng ở Thủ đô các nước, các tổ chức phi chính phủ (NGO) trên thế giới. Được cử các đoàn ra nước ngoài và đón các đoàn nước ngoài vào Việt Nam theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Được tổ chức một số loại hình: Văn hoá, du lịch, khoa học kỹ thuật, kinh tế…phục vụ cho công tác đối ngoại nhân dân thành phố, tổ chức tập huấn chuyên môn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các tổ chức thành viên của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
3. Được tham gia ý kiến và kiến nghị với Thành uỷ, UBND Thành phố về công tác đối ngoại nhân dân và thực hiện một số nhiệm vụ UBND Thành phố giao.
1. Thành viên của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội bao gồm:
a- Các Hội hữu nghị ở Thành phố.
b- Các tổ chức có mục tiêu hoạt động vì Hoà bình, đoàn kết của Thành phố.
c- Các đơn vị trực thuộc Liên hiệp hữu nghị Hà Nội hoạt động theo quyết định của UBND Thành phố.
2. Các tổ chức trên được thành lập theo quy định của Nhà nước và hoạt động phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
Điều 8: Quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức thành viên.
* Quyền lợi:
- Được giới thiệu đại diện vào các cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Tham gia xây dựng, thảo luận và thông qua các phương hướng, chương trình và kế hoạch hoạt động của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Được Liên hiệp hữu nghị Hà Nội giúp đỡ và tạo điều kiện trong các hoạt động như thông tin, bồi dưỡng cán bộ và các quyền lợi khác (nếu có).
* Nghĩa vụ:
- Tôn trọng và chấp hành Điều lệ của Liên hiệp của Liên hiệp Hà Nội, chịu hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện các kế hoạch công tác và chương trình hoạt động của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Hưởng ứng và tham gia các hoạt động của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội, tương ứng giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động hữu nghị của các tổ chức thành viên.
- Đóng góp vào hoạt động chung của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội tuỷ theo khả năng của mình.
- Hưởng ứng và tham gia các hoạt động của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động hữu nghị của các tổ chức thành viên.
- Đóng góp vào hoạt động chung của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội tuỳ theo khả năng của mình.
Điều 9: Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức thành viên với Liên hiệp hữu nghị Hà Nội:
- Các tổ chức thành viên có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm với Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Việc thành lập hoặc giải thể các Chi hội hữu nghị, câu lạc bộ cơ sở thuộc các tổ chức thành viên phải thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định báo cáo về Liên hiệp hữu nghị Hà Nội trước khi Hội và tổ chức thành viên ra quyết định.
- Trước khi bổ sung, xoá tên thành viên trong Ban chấp hành các Hội hữu nghị và các tổ chức thành viên phải có văn bản báo cáo Liên hiệp hữu nghị Hà Nội. Nếu là Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội thì Ban thường vụ Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có văn bản báo cáo về UBND Thành phố ra quyết định. Nếu là Uỷ viên ban chấp hành và các chức danh lãnh đạo khác của Hội do Ban thường vụ Liên hiệp hữu nghị Hà Nội ra quyết định.
- Các hoạt động đối ngoại nhân dân của các tổ chức thành viên theo sự chỉ đạo, thống nhất của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Việc thành lập hoặc giải thể các Chi hội hữu nghị, câu lạc bộ cơ sở thuộc các tổ chức thành viên phải thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định báo cáo về Liên hiệp hữu nghị Hà Nội trước khi Hội và tổ chức thành viên ra quyết định.
- Trước khi bổ sung, xóa tên thành viên trong Ban chấp hành các Hội hữu nghị và các tổ chức thành viên phải có văn bản báo cáo Liên hiệp hữu nghị Hà Nội. Nếu là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội thì Ban thường vụ Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có văn bản báo cáo để UBND Thành phố ra quyết định. Nếu là Uỷ viên Ban chấp hành và các chức danh lãnh đạo khác của Hội do Ban thường vụ Liên hiệp hữu nghị Hà Nội ra quyết định.
- Các hoạt động đối ngoại nhân dân của các tổ chức thành viên theo sự chỉ đạo, thống nhất của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn chương trình hoạt động và giúp đỡ tạo điều kiện cho hoạt động đối ngoại nhân dân của các Hội và các tổ chức thành viên.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA LIÊN HIỆP HỮU NGHỊ HÀ NỘI
Điều 10: Cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội:
1. Đại hội đại biểu Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
2. Ban chấp hành Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
3. Ban thường vụ Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
1. Đại hội đại biểu Liên hiệp hữu nghị Hà Nội là cơ quan lãnh đạo cao nhất, được triệu tập 5 năm một lần với sự tham gia của các tổ chức thành viên thuộc Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
Đại hội đại biểu Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có nhiệm vụ:
- Thông qua báo cáo công tác của Ban chấp hành, thảo luận và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Thông qua Điều lệ (sửa đổi) của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
- Bầu cử Ban chấp hành của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội theo đề nghị của Ban chấp hành nhiệm kỳ trước.
2. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội giữa hai kỳ đại hội của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
a- Ban chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên gồm: Chủ tịch các Hội hữu nghị và các tổ chức thành viên, lãnh đạo một số Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội khác của Thành phố.
b- Ban chấp hành 6 tháng họp một lần, theo đề nghị của Chủ tịch, Ban chấp hành có thể họp bất thường hoặc mở rộng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp hành:
- Thảo luận và thông qua báo cáo của Ban thường vụ, quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động 6 tháng giữa hai kỳ hội nghị Ban chấp hành.
- Ban chấp hành bầu ra Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số Uỷ viên thường vụ; Thông qua danh sách về thay đổi nhân sự trên cơ sở đề nghị của Ban thường vụ và Chủ tịch Liên hiệp.
- Ban chấp hành được triệu tập bất thường khi có ít nhất 2/3 thành viên Ban chấp hành yêu cầu.
- Ban chấp hành được phép bổ sung từ 25-30% tổng số BCH trong nhiệm kỳ và báo cáo UBND thành phố phê chuẩn.
3. Ban thường vụ là cơ quan lãnh đạo,chỉ đạo hoạt động của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành.
a- Ban thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số Uỷ viên.
b- Ban thường vụ 3 tháng họp một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.
Nhiệm vụ của Ban thường vụ:
- Cụ thể hoá các Nghị quyết của Ban chấp hành và tổ chức chỉ đạo thực hiện các quyết định đó.
- Kiểm tra việc thực hiện các phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội.
- Chuẩn bị nội dung cho Hội nghị Ban chấp hành.
- Chuẩn bị việc thành lập hoặc giải thể các tổ chức thành viên để báo cáo UBND thành phố xem xét phê chuẩn.
- Ban thường vụ phân công thường trực. Thường trực gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký, Ban thường trực chỉ đạo công việc hàng ngày của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội, được thay mặt Ban thường vụ, Ban chấp hành để giải quyết công việc thường xuyên của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội. Thường trực 1 tháng họp một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.
Điều 11: Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có Văn phòng thường trực gồm có Chánh văn phòng, Phó văn phòng và một số chuyên viên, cán bộ, nhân viên giúp việc do một đồng chí Phó chủ tịch chuyên trách thường trực phụ trách. Biên chế cán bộ của Văn phòng nằm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp do Thành phố phân bố.
Cơ quan Văn phòng Liên hiệp hữu nghị Hà Nội có trách nhiệm giúp Ban thường trực và Chủ tịch tổ chức mọi hoạt động của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
TÀI SẢN TÀI CHÍNH CỦA LIÊN HIỆP HỮU NGHỊ HÀ NỘI
Điều 12: Tài chính của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội:
1. Ngân sách Thành phố cấp theo kế hoạch.
2. Các nguồn tài chính của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ theo quy định được Thành phố cho phép.
3. Tự tạo nguồn kinh phí trong các quá trình hoạt động.
Tài sản của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội bao gồm cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động do Văn phòng Liên hiệp hữu nghị Hà Nội trực tiếp quản lý.
Tài sản và tài chính của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội được quản lý và sử dụng theo chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn Sở Tài chính - Vật giá Thành phố.
Điều 13: Những tổ chức thành viên và cá nhân có nhiều thành tích đóng góp vào hoạt động đối ngoại nhân dân của Thành phố Hà Nội được Liên hiệp hữu nghị Hà Nội biểu dương, hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Tổ chức thành viên và cá nhân vi phạm Điều lệ, tuỳ theo mức độ sẽ bị kỷ luật từ khiển trách đến xoá tên tổ chức thành viên của Liên hiệp hữu nghị Hà Nội.
Điều 14: Điều lệ này có hiệu lực kể từ khi Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội phê chuẩn; Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp hữu nghị Hà Nội mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ này và được thực hiện sau khi UBND Thành phố chuẩn y.
- 1Quyết định 08/1998/QĐ-UB phê chuẩn Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 87/2003/QĐ-UB công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 30/6/2002 bị bãi bỏ do hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 140/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam – Lào Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 131/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi)về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt – Mỹ Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 132/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 110/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt - Pháp Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 69/2002/QĐ-UB phê chuẩn quy chế (sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam - Thái Lan Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 137/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (sửa đôi) về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam – Ô-xtơ-rây-li-a Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Quyết định 133/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 96/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 111/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế Sửa đổi về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam - Liên Bang Nga Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Phú Thọ
- 13Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa
- 14Kế hoạch 3935/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 38-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát huy vai trò và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong tình hình mới do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 08/1998/QĐ-UB phê chuẩn Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 87/2003/QĐ-UB công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 30/6/2002 bị bãi bỏ do hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 140/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam – Lào Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 131/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi)về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt – Mỹ Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 132/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 110/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt - Pháp Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 69/2002/QĐ-UB phê chuẩn quy chế (sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam - Thái Lan Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 137/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (sửa đôi) về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam – Ô-xtơ-rây-li-a Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 133/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động Hội hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 96/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Quyết định 111/2002/QĐ-UB phê chuẩn Quy chế Sửa đổi về tổ chức và hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam - Liên Bang Nga Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Phú Thọ
- 11Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa
- 12Kế hoạch 3935/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 38-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát huy vai trò và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong tình hình mới do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 162/2002/QĐ-UB phê chuẩn Điều lệ (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- Số hiệu: 162/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2002
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực