Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 684/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 24 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020” TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg, ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Công văn số 822/BCĐQG-XHHT, ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 417/QĐ-UBND, ngày 05/3/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Vĩnh Long;
Xét Tờ trình số 445/TTr-SGDĐT-GDCN-GDTX, ngày 11/4/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm theo Kế hoạch số 446/KH-SGDĐT-GDCN-GDTX, ngày 11/4/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 446/KH-SGDĐT-GDCN-GDTX | Vĩnh Long, ngày 11 tháng 4 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 684/QĐ-UBND, ngày 24/4/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Công văn số 822/BCĐQG–XHHT ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ban Chỉ đạo quốc gia về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch “Xây dựng xã hội học” tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012-2020 như sau:
I. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020:
1. Thuận lợi:
- Có Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 11 Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long.
- Có các chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, có sự chỉ đạo sát sao, chặt chẽ, kịp thời, kiên quyết của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các cấp chính quyền cơ sở.
- Có sự đồng thuận của các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác. Có sự hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các ngành các cấp với ngành giáo dục để cùng góp công, góp của xây dựng xã hội học tập cho tỉnh nhà.
- Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và chính quyền cơ sở các cấp có kinh nghiệm trong chỉ đạo và thực hiện công tác giáo dục thường xuyên, công tác phổ cập giáo dục, công tác khuyến học, khuyến tài.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên của các ban, ngành, đoàn thể đã có kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức và giảng dạy các lớp học với nhiều độ tuổi, nhiều trình độ và hình thức học tập đa dạng.
- Nhiều lĩnh vực học tập đã đạt thành tích và có truyền thống trong các năm qua được củng cố và phát triển như XMC, PCGD tiểu học, PCGDTHĐĐT, PCGD THCS và THPT, các chương trình chuyển giao kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, các loại hình câu lạc bộ, hội thảo chuyên đề, các hình thức học tập từ xa qua đài, báo...
2. Khó khăn:
- Vĩnh Long là tỉnh có địa bàn rộng, dân số phân bố không đều, nhiều sông rạch chằng chịt, đường giao thông đi lại còn nhiều khó khăn đặc biệt vào mùa mưa, lũ. Là tỉnh có nhiều xã, huyện thuộc vùng sâu, vùng dân tộc, vùng cù lao sông nước. Cuộc sống của đại bộ phận dân cư còn ở mức thấp, nhiều khó khăn trong đời sống kinh tế, trong công ăn việc làm nên ảnh hưởng nhiều đến việc huy động toàn dân tham gia xây dựng xã hội học tập.
- Đây là một mô hình mới mẻ, chậm được triển khai nên chưa có kinh nghiệm từ các điển hình tiên tiến được đúc kết và phổ biến.
- Việc phối hợp giữa các ngành, các cấp trong xây dựng xã hội học tập chưa đồng bộ, chưa thường xuyên.
- Kinh phí để xây dựng xã hội học tập chưa được quy định rõ ràng, chưa có một chương trình, mục tiêu cụ thể, chủ yếu dựa vào nguồn xã hội hoá giáo dục. Chế độ, chính sách cho người quản lý, người dạy, người học chưa được quy định rõ ràng, cụ thể.
- Còn nhiều vấn đề về cơ chế tổ chức, quản lý về chính sách có liên quan mà nhà nước chưa có quy định thống nhất cụ thể.
- Phong trào xây dựng xã hội học tập chưa đồng đều ở các khu vực, các địa bàn, còn nhiều trung tâm HTCĐ hoạt động chưa hiệu quả, huy động nhân dân vào học còn ít.
- Nội dung, tài liệu học tập chưa phong phú, chưa sát với thực tế địa phương, hình thức học tập chưa thật sự hấp dẫn ở một số lĩnh vực.
- Đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên còn nhiều hạn chế trong phương pháp giảng dạy cho một lớp học với nhiều độ tuổi, nhiều trình độ.
- Về cơ sở vật chất và trang bị phương tiện phục vụ cho các trung tâm GDTX, trung tâm HTCĐ còn nghèo nàn, lạc hậu.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO:
1. Trong xã hội học tập, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại.
2. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người được học tập suốt đời.
3. Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.
III. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu đến năm 2015:
a) Xoá mù chữ và phổ cập giáo dục:
- 96% người trong độ tuổi từ 15 - 60; 98% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ.
Đặc biệt ưu tiên xoá mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ.
- 80% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không mù chữ trở lại;
- 100% huyện, thị xã, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3;
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hoá.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 85% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:
Hàng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Xoá mù chữ và phổ cập giáo dục:
- 98% người trong độ tuổi từ 15 - 60; 99% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ.
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại;
- 100% huyện, thị xã, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3;
- Hàng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hoá.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:
Hàng năm, tiếp tục tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 60% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập:
a) Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet.
b) Tổ chức tuyên truyền xây dựng xã hội học tập thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
c) Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở địa phương.
d) Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên đài truyền hình, đài phát thanh; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
đ) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các đơn vị.
2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.
b) Xây dựng và phát triển thực hiện kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục:
a) Trung tâm học tập cộng đồng:
Củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các xóm, ấp, cụm dân cư; đa dạng hoá nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hoá thể thao xã hoạt động có hiệu quả.
b) Trung tâm giáo dục thường xuyên:
Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, thị xã, thành phố đã được thành lập; thành lập mới trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.
c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên:
Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả. Các cơ sở giáo dục đại học tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời; mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
d) Các cơ sở giáo dục khác:
Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các địa phương, các sở, ngành, các tổ chức chính trị-xã hội đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
4. Đẩy mạnh hình thức học tập từ xa, học qua mạng:
a) Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học.
b) Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời:
a) Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn.
b) Xây dựng chế độ đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy và phi chính quy nhằm khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích luỹ kiến thức.
c) Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
d) Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập:
a) Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
b) Xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của sở, ngành, địa phương (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã).
c) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng xã hội học tập là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn.
d) Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập từ tỉnh đến cấp xã.
đ) Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
e) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
7. Hợp tác quốc tế:
a) Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về xây dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở các tỉnh trong khu vực và trong cả nước.
b) Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại một số địa phương có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH:
1. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch từ năm 2013 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các hoạt động của kế hoạch.
3. Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện kế hoạch.
4. Các sở, ngành được giao nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch thành phần, căn cứ vào nội dung, chương trình, mục tiêu để dự toán kinh phí cụ thể cho mỗi kế hoạch thành phần, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh:
Tất cả các sở, ngành đều có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời và có trách nhiệm tổ chức biên soạn và sưu tầm các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn tỉnh.
Ngoài những nhiệm vụ chung của các sở, ngành nêu trên, một số nhiệm vụ cụ thể khác được giao cho một số sở như sau:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đào tạo từ xa; kế hoạch xoá mù chữ;
- Xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động có hiệu quả, bền vững;
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời;
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hoá thể thao xã.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch từ năm 2013 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các hoạt động của kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
e) Các sở, ngành khác có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời, có trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh tế xã hội của địa phương đến năm 2020; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa phương;
- Xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện các kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh.
3. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp:
a) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, nhất là ở xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức được vai trò quan trọng của học tập suốt đời; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, tổ chức liên quan đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp;
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu tiên khu công nghiệp).
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng, vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ:
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp xoá mù chữ.
4. Hội Khuyến học tỉnh:
+ Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập;
+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng;
+ Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”;
+ Chủ trì xây dựng và thực hiện các kế hoạch đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch, chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học các cấp, website, báo khuyến học và dân trí.
5. Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của hội./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 16/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án ''''Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010'''' ở tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 1618/QĐ-UBND năm 2007 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy định phong trào thi đua phát triển sự nghiệp Giáo dục, Đào tạo và Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- 4Quyết định 72/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020"
- 6Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 1317/2006/QĐ-UBND Chương trình thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 16/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án ''''Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010'''' ở tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1618/QĐ-UBND năm 2007 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 822/BCĐQG-XHHT triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020 do Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập ban hành
- 7Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy định phong trào thi đua phát triển sự nghiệp Giáo dục, Đào tạo và Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- 8Quyết định 72/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020"
- 10Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Quyết định 1317/2006/QĐ-UBND Chương trình thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Sơn La
Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 684/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra