- 1Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2006/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 28 tháng 7 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số- Kế hoạch hóa gia đình; Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW;
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 17/5/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lào Cai về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS- KHHGĐ theo tinh thần Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 261/TT-DSGĐTE ngày 24/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22/3/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Kem theo Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 28 /7/2006 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh, nhằm đạt mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2010 (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có 1 - 2 con); tiến tới ổn định quy mô dân số, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1 .Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện giảm sinh hàng năm từ 0,6%o - 0,7%o; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 2% - 3% mỗi năm nhằm đạt mức sinh thay thế vào 2010. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,4% vào năm 2010; quy mô dân số dưới 620.000 người vào năm 2010.
2.2 .Từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Tăng tuổi thọ trung bình đạt 71 tuổi vào năm 2010; chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,7- 0,75 điểm.
2.3 . Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm cung cấp các thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ yêu cầu của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và hoạch định chính sách.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH:
1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp, các ngành:
1.1 . Tiếp tục tổ chức quán triệt Nghị quyết số 47 của Bộ Chính trị trong các cấp ủy Đảng, chính quyền nhằm làm cho cán bộ công chức, viên chức và nhân dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng, đặt công tác DS- KHHGĐ thành một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
1.2 . Các cấp chính quyền tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách DS- KHHGĐ của địa phương, đơn vị giai đoạn 2001-2005; xác định các kết quả đã đạt được cũng như các yếu kém, tồn tại. Trên cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch giai đoạn 2006 -2010; đề ra các mục tiêu, giải pháp, phân công nhiệm vụ cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện; kiên quyết chỉ đạo để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.3 Đưa công tác DS- KHHGĐ thành một nội dung, chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, công tác thi đua khen thưởng và công tác cán bộ của địa phương, đơn vị. Lãnh đạo chủ chốt của địa phương, đơn vị trực tiếp lãnh, chỉ đạo công tác DS- KHHGĐ của địa phương, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác này theo mục tiêu đề ra. Đảng viên, cán bộ công chức, viên chức phải gương mẫu, tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách DS- KHHGĐ. Kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách DS & KHHGĐ; không đề cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ.
1.3. Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu DS- KHHGĐ; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu Dân số-KHHGĐ của các địa phương, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục:
2.1 . Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân Nghị quyết số 47 của Bộ Chính trị; các Chỉ thị, Chương trình hành động của các cấp, các ngành về công tác Dân số- KHHGĐ; đây là giải pháp quan trọng và phải đi trước một bước nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác Dân số-KHHGĐ.
2.2 . Đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền cho sát thực, cụ thể, phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng; tăng cường tuyên truyền tại các xã, thôn bản vùng sâu, vùng xa, vùng còn khó khăn và vùng có tỷ lệ sinh cao; phối hợp nhiều hình thức tuyên truyền: qua thông tin đại chúng, tuyên truyền đến thôn, bản, nhóm hộ qua các mô hình sinh hoạt như câu lạc bộ; chú trọng truyền thông trực tiếp đến từng hộ gia đình, từng người dân. Vận động người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, vận động. Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục DS- KHHGĐ trong nhà trường, trong các tổ chức đoàn viên, thanh niên.
2.3 .Tăng cường công tác tư vấn về lĩnh vực DS- KHHGĐ thông qua kênh tư vấn cộng đồng, tư vấn trực tiếp, tư vấn dịch vụ, quan tâm tư vấn cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên và những vùng có mức sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2.4 . Biểu dương kịp thời và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến nhằm tạo phong trào thi đua liên tục, đều khắp đồng thời tạo dư luận xã hội ủng hộ chương trình.
3. Củng cố, kiện toàn bộ máy; nâng cao năng lực quản lý chương trình
3.1. Tiếp tục củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số, Gia đình & Trẻ em (DS,GĐ&TE) từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành công tác (DS,GĐ&TE), đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Nâng cao chất lượng tuyển chọn, tăng cường đào tạo cán bộ làm công tác DS,GĐ&TE để tạo sự ổn định, nâng cao trình độ, tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình cho cán bộ làm công tác DS,GĐ&TE các cấp.
3.2. Thực hiện tốt việc quản lý, điều hành công tác Dân số - KHHGĐ theo chương trình mục tiêu quốc gia, tiếp tục áp dụng cơ chế phân công, phân cấp và phối hợp liên ngành thông qua hợp đồng trách nhiệm. Uỷ ban DS,GĐ&TE chịu trách nhiệm trước cấp uỷ, chính quyền các cấp trong việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, quản lý nguồn lực và tổ chức triển khai thực hiện. Các ngành, tổ chức, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch, cử cán bộ theo dõi, giám sát và thực hiện chương trình mục tiêu theo hợp đồng trách nhiệm với Uỷ ban DS,GĐ&TE cùng cấp. Uỷ ban DS-GĐ&TE định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện chương trình với các cấp ủy Đảng, chính quyền; kế hoạch hoạt động thời gian tiếp theo và đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn, tồn tại để kịp thời điều chỉnh.
4. Hoàn chỉnh cơ chế chính sách và tăng cường đầu tư nguồn lực
4.1 . Bố trí hợp lý ngân sách địa phương, huy động sự đóng góp của toàn xã hội và vận động thêm các nguồn tài trợ khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng đầu tư cho công tác Dân số- KHHGĐ ở cơ sở, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng có mức sinh cao; quản lý chặt chẽ việc sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu DS- KHHGĐ.
4.2 . Rà soát và nghiên cứu bổ sung các chế độ, chính sách phù hợp với thực tế của tỉnh để khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ DS,GĐ&TE cấp xã và cộng tác viên thôn, bản.
4.3 . Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần đối với cộng đồng, gia đình, cá nhân làm tốt công tác Dân số- KHHGĐ.
5. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình và Chăm sóc sức khỏe sinh sản ( KHHGĐ/CSSKSS)
5.1 . Thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS cho các đối tượng; đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời, thuận tiện các phương tiện tránh thai an toàn, có chất lượng đến tận cơ sở, ưu tiên vùng sâu, vùng xa , vùng khó khăn.
5.2 . Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế từ tỉnh đến huyện, xã. Tiếp tục bổ sung, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ y tế trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS, đặc biệt là Nữ hộ sinh cho tuyến xã.
5.3 . Tăng cường các chiến dịch truyền thông lồng ghép thực hiện các dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS ở vùng nông thôn, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn. Ưu tiên triển khai các loại hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS phù hợp với từng vùng; chú trọng cung cấp dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với thanh niên, vị thành niên.
6. Nâng cao chất lượng dân số.
6.1 .Thường xuyên phát động và duy trì phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng.
6.2 . Tăng cường các hoạt động tư vấn tiền hôn nhân, thử nghiệm các mô hình phát hiện các lây truyền qua đường tình dục, các bệnh di truyền, bệnh hiểm nghèo; đẩy mạnh công tác phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
6.3 . Xây dựng các mô hình nâng cao chất lượng dân số tại cộng đồng; ưu tiên triển khai các chương trình, dự án nâng cao chất lượng cuộc sống đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo, vùng khó khăn.
6.4 . Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học để nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động về dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản và KHHGĐ trên địa bàn.
7. Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu dân số
Thực hiện xây dựng các Trung tâm tư vấn và dữ liệu dân cư tuyến huyện.Triển khai thống kê dữ liệu dân cư theo hướng dẫn của Uỷ ban DS,GĐ&TE Việt Nam, từng bước hoàn thiện hệ thống dữ liệu dân cư của toàn tỉnh đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
8. Tài chính hậu cần
Đảm bảo nhu cầu tài chính cho công tác DS- KHHGĐ trên cơ sở cấp đủ ngân sách đầu tư chương trình mục tiêu từ Trung ương. Thực hiện phân bổ kinh phí kịp thời và triển khai quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí của chương trình Dân số- KHHGĐ. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho các vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Hàng năm, căn cứ vào các hoạt động cụ thể đế tăng cường công tác Dân số- KHHGĐ, tỉnh bố trí đầu tư kinh phí bổ sung cho công tác này.
A. Phân công nhiệm vụ
1. Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh
- Là cơ quan thường trực trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực DS,GĐ&TE trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, báo cáo UBND tỉnh và Uỷ ban DS,GĐ&TE Việt Nam; tổng hợp các vấn đề phát sinh và kịp thời báo cáo để UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác DS,GĐ&TE cấp xã và cộng tác viên thôn, bản phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Phối hợp với Ban Thi đua tỉnh nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành quy chế khen thưởng đối với cá nhân xuất sắc, tập thể, tổ dân phố, thôn, bản, xã, phường, đơn vị thực hiện tốt công tác Dân số- KHHGĐ.
- Chịu trách nhiệm xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu dân cư để phục vụ công tác quản lý dân số, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh tham mưu, đề xuất việc lồng ghép các nội dung chương trình Dân Số-KHHGĐ vào quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định các dự án, chương trình và cân đối nguồn vốn để bố trí kinh phí cho chương trình Dân số- KHHGĐ, với quan điểm đầu tư cho DS- KHHGĐ là đầu tư cho phát triển bền vững.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các dự án, chương trình, cân đối nguồn vốn để đảm bảo kinh phí cho các chương trình Dân số- KHHGĐ (từ nguồn Trung ương và ngân sách địa phương).
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện chương trình Dân số-KHHGĐ theo quy định hiện hành. Đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn kinh phí cho chương trình Dân số- KHHGĐ.
4. Sở Y tế
- Phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh thực hiện chương trình CSSKSS/KHHGĐ, đáp ứng tốt các dịch vụ của chương trình. Triển khai khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ làm dịch vụ y tế vê KHHGĐ. Từng bước xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia, bổ sung trang thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm dịch vụ y tế về CSSKSS/KHHGĐ nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ; tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế; chú trọng công tác tư vấn cho người có nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, phòng chống các bệnh xã hội, HIV/AID nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các trường Trung học phổ thông, Phổ thông cơ sở triển khai thực hiện các chương trình giáo dục dân số - phát triển, sức khỏe sinh sản, sức khỏe sinh sản vị thành niên, giới và bình đẳng giới vào các trường lớp phù hợp với từng cấp học, bậc học, ngành học.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác DS,GĐ&TE cấp xã, và cộng tác viên phù hợp với điều kiện của tỉnh; xác định số lượng, tiêu chuẩn cộng tác viên cho từng xã, phường phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa bàn. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban DS,GĐ&TE cấp huyện và Ban DS,GĐ&TE xã, phường, thị trấn.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh thực hiện xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu dân số phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến dân số, đặc biệt là các nghiên cứu nâng cao chất lượng dân số.
8. Sở Văn hóa - Thông tin
- Chỉ đạo và tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và của Nhà nước nhằm thực hiện tốt chiến lược dân số Việt Nam và kế hoạch thực hiện chương trình dân số tỉnh Lào Cai.
- Chỉ đạo việc lồng ghép chương trình DS- KHHGĐ trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; đưa nội dung chương trình DS-KHHGĐ vào việc xây dựng hương ước, quy ước của cộng đồng và xây dựng gia đình văn hóa. Lấy việc thực hiện chính sách DS- KHHGĐ là một tiêu chuẩn quan trọng để xét, công nhận gia đình, cơ quan, đơn vị, xã, phường đạt tiêu chuẩn văn hóa hàng năm.
9. Sở Tư pháp
Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực DS,GĐ&TE. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử. Tập trung triển khai ở địa bàn vùng sâu, vùng xa.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Lào Cai
Phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng việc mở chuyên mục DS-KHHGĐ; xây dựng chương trình theo định kỳ, tháng, quí, năm hoặc trong những ngày kỷ niệm về DS,GĐ&TE. Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng tuyên truyền và viết tin bài cho những người làm công tác tuyên truyền.
11.Cục thống kê
Phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh chỉ đạo việc thu thập, cung cấp các số liệu về DS,GĐ&TE một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình DS-KHHGĐ và việc xây dựng chính sách phát triển KT - XH của tỉnh. Phối hợp thực hiện xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu dân cư của tỉnh.
12.Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh
Ban hành và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua khen thưởng lĩnh vực DS- KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai; lấy kết quả thực hiện chính sách DS-KHHGĐ là một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân.
13.Các sở, ban, ngành và lực lượng vũ trang
Có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, vận động thực hiện công tác DS- KHHGĐ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, ngành mình; phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, ngành mình.
14.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể của tỉnh
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Hội phụ nữ, Tỉnh Đoàn, Hội nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách DS- KHHGĐ.
Xây dựng quy chế, quy định thực hiện chính sách DS- KHHGĐ đối với các đơn vị thành viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị, thành viên, cá nhân của tổ chức thực hiện tốt và xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm chính sách DS-KHHGĐ theo quy chế, quy định của tổ chức.
Hướng dẫn mở rộng việc đưa các nội dung thực hiện chính sách DS-KHHGĐ vào hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm và cụm dân cư. Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân thực hiện chính sách DS- KHHGĐ của Đảng và Nhà nước thông qua việc lồng ghép với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".
15. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh; đảm bảo lồng ghép có hiệu quả chương trình DS- KHHGĐ vào việc hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách DS- KHHGĐ trong thời gian qua, có kế hoạch chấn chỉnh, khắc phục các yếu kém; tiếp tục đây mạnh thực hiện chính sách DS- KHHGĐ ở địa phương, trong đó tập trung vào các nội dung tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy DS,GĐ&TE cấp huyện và xã, quản lý và sử dụng kinh phí có hiệu quả, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
- Thực hiện tốt chính sách khen thưởng, động viên, khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt chính sách DS- KHHGĐ ở địa phương; xử lý nghiêm các Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức do địa phương quản lý vi phạm chính sách DS- KHHGĐ.
B. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
Đề nghị các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chương trình và thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình.
Giao cho Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh là cơ quan thường trực, thực hiện kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình của các ngành và các địa phương trong tỉnh. Định kỳ hàng quý, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh. Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch của các ngành, địa phương, trình UBND tỉnh đánh giá xếp loại hàng năm về thực hiện chương trình DS-KHHGĐ.
- 1Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 3522/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/6/2013
- 4Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND Ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
- Số hiệu: 68/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Thị Kim Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2006
- Ngày hết hiệu lực: 13/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực