Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 679/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 10 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM “TỔ CHỨC QUẢN LÝ XE Ô TÔ CHUNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐANG LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý và sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Nghị quyết số 133/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc chuyển Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng từ trực thuộc Sở Xây dựng sang trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh Lâm Đồng;

Xét đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 142/TTr-VPUBND ngày 10 tháng 3 năm 2017; thẩm định của Sở Tài chính tại văn bản số 596/STC- GCS ngày 22 tháng 3 năm 2017; và Sở Nội vụ tại văn bản số 239/SNV- TCBC&TCPCP ngày 22 tháng 3 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý xe ô tô chung của các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2017; giao:

1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện nội dung Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý xe ô tô chung của các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh”.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án thí điểm này theo đúng chức năng, nhiệm được giao.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Giao thông-Vận tải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý Trung tâm Hành chính tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-

 


Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lđ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC, QTTV, HCTC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Yên

 

ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM

TỔ CHỨC QUẢN LÝ XE Ô TÔ DÙNG CHUNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 679
/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý và sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Nghị quyết số 133/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc chuyển Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng từ trực thuộc Sở Xây dựng sang trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh Lâm Đồng;

Để tăng cường quản lý trong lĩnh vực sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý và sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; đảm bảo quản lý tập trung, hiệu quả và thực hành tiết kiệm, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án thí điểm “Tổ chức quản lý xe ô tô chung của các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh” với các nội dung cụ thể như sau:

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG XE Ô TÔ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐANG LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH

Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng hiện đang bố trí địa điểm làm việc cho 19 Sở, ngành và 34 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (tại Đề án thí điểm này gọi chung là các cơ quan, đơn vị); công tác quản lý sử dụng xe ô tô đã thực hiện như sau:

1. Trang bị xe ô tô

1.1. Về số lượng:

a) Xe ô tô hiện có:

Tổng xe ô tô hiện có 60 xe (không bao gồm xe của Thanh tra Giao thông trực thuộc Sở Giao thông - Vận tải), trong đó:

- Các Sở, ban, ngành: 41 xe;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập: 19 xe;

(Chi tiết nhãn hiệu, biển kiểm soát, số xe ô tô hiện có của các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh theo Phụ lục số 01 đính kèm)

b) Tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô:

Theo định mức số xe ô tô được trang bị 51 xe, trong đó:

- Các Sở, ngành: 38 xe;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập: 13 xe;

c) So với tiêu chuẩn, định mức:

Số xe dôi dư so với tiêu chuẩn, định mức 09 xe, trong đó:

- Các Sở, ngành: 03 xe;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập: 06 xe;

1.2. Chất lượng phương tiện:

Trong tổng số phương tiện các cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng, hiện có 03 xe đã hư hỏng, không sử dụng được (01 xe Uoat 5 chngồi sản xuất năm 1990 của Sở Giao thông Vận tải; 01 xe Toyota 5 chỗ ngồi sản xuất năm 1993 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 01 xe Mazda 15 cho ngồi, sản xuất năm 1996 của Thanh tra tỉnh); số xe còn lại đang hoạt động bình thường.

Trong tổng số phương tiện các cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng: số xe có năm sản xuất từ 15 năm trở lên 18 xe (chiếm 30%); số xe có số km sử dụng trên 200.000 km là 37 xe (chiếm 51,7%), cụ thể:

a) Chia theo số năm sử dụng:

TT

Phân loại theo niên hạn

Đơn vị tính

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Dưới 10 năm (từ 2007 đến nay)

Chiếc

16

26,7

2

Từ 10 - dưới 15 năm (từ năm 2002 - 2006)

"

26

43,3

3

Từ 15 - dưới 20 năm (từ năm 1997 - 2001)

"

15

25

4

Từ 20 năm trở lên (từ năm 1996 trở về trước)

"

03

5

 

Cộng chung:

Chiếc

60

 

b) Chia theo số km đã sử dụng:

TT

Phân loại theo số km đã sử dụng

Đơn vị tính

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Dưới 100.000 km

Chiếc

12

20%

2

Từ 100.000 - dưới 200.000 km

"

11

18,3%

3

Từ 200.000 - dưới 300.000 km

"

13

21,7%

4

Từ 300.000 - dưới 400.000 km

"

15

25%

5

Từ 400.000 km trở lên

"

9

15%

 

Cộng chung

Chiếc

60

 

2. Công tác quản lý:

- Các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô hiện nay thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Chi phí bảo trì, bảo dưỡng xe định kỳ do các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng xe tự chi trả.

- Trường hợp xe hư hỏng đang trong quá trình sửa chữa thì các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng xe tự thuê xe bên ngoài để phục vụ công tác.

- Định mức nhiên liệu cho từng xe do các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng xe tự xây dựng và thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của từng cơ quan, đơn vị.

3. Kinh phí chi sử dụng năm 2015

Tổng chi phí sử dụng ô tô và lái xe: 8.302 triệu đồng, trong đó:

- Lương, phụ cấp cho lái xe: 4.662 triệu đồng, bình quân 86,327 triệu đồng/lái xe.

- Sửa chữa, bảo trì, các khoản chi khác: 3.640 triệu đồng; bình quân 61,687 triệu đồng/01 xe.

4. Những thuận lợi, hạn chế theo phương thức quản lý xe hiện nay

4.1. Thuận lợi:

- Chủ động trong quản lý phương tiện, kinh phí, con người, điều động xe; đáp ứng nhanh, kịp thời yêu cầu công tác;

- Chủ động trong việc bảo trì, bảo dưỡng, chế độ bảo hiểm phương tiện.

4.2. Hạn chế, khó khăn:

- Mỗi cơ quan, đơn vị đều sử dụng xe riêng nên khi đi công tác có nhiều người, nhiều cơ quan cùng tham gia tại một địa điểm, trong cùng một thời điểm (dự họp, hội nghị; các buổi làm việc liên ngành; các cuộc làm việc giữa các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh,... với các sở, ngành, địa phương liên quan...) gây tốn kém, lãng phí về phương tiện, lái xe phục vụ, gây phản cảm trong nhân dân.

- Khi công tác tại các địa bàn khác khó khăn: miền núi, vùng sâu vùng xa, địa bàn có địa hình hiểm trở (cần sử dụng loại xe 2 cầu) thì hầu hết các cơ quan, đơn vị không có phương tiện do không được trang bị; trong khi đó một số cơ quan, đơn vị có xe 2 cầu thì nhàn rỗi không sử dụng.

- Công tác quản lý xe công tại một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự chặt chẽ; còn sử dụng xe ô tô vào việc riêng (đi đám cưới, đi lễ hội, tham quan...) hoặc sử dụng không đúng tiêu chuẩn (đưa đón từ nhà riêng đến cơ quan và ngược lại); cá biệt có một số lãnh đạo các sở, ban, ngành, cán bộ công chức tự lái xe của cơ quan, đơn vị,... tạo nên dư luận không tốt trong nhân dân.

- Số xe dôi dư theo tiêu chuẩn định mức chưa làm thủ tục thanh lý hoặc điều chuyển, gây lãng phí tài sản, chi phí cho hoạt động cho các xe.

- Quản lý sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng xe còn hạn chế do không có cán bộ kỹ thuật chuyên ngành hoặc tiết giảm kinh phí chi thường xuyên nên gặp không ít khó khăn.

- Một số cơ quan, đơn vị chưa khai thác hết công suất của xe được giao quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng chưa cao, còn lãng phí bất cập.

Phần thứ hai

NỘI DUNG ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM

I. Mục tiêu

- Đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ công tác trong các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh;

- Linh hoạt trong việc bố trí phương tiện vận chuyển theo số lượng người tham gia công tác và tùy thuộc tính chất công việc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

- Việc trang bị, thay thế, bảo trì, bảo dưỡng sẽ được thực hiện thường xuyên, đúng quy định; đảm bảo việc sử dụng xe ô tô của các cơ quan, đơn vị theo đúng tiêu chuẩn định mức và tuân thủ đúng quy định của Nhà nước;

- Khắc phục tình trạng sử dụng xe không đúng tiêu chuẩn, định mức, đối tượng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;

II. Nội dung Đề án thí điểm:

1. Về tổ chức bộ máy:

Thành lập Đội xe ô tô dùng chung của các cơ quan, đơn vị làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh, số 36 đường Trần Phú, Phường 4, thành phố Đà Lạt; trực thuộc Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh;

Đội xe ô tô dùng chung được bố trí 45 lao động; trong đó tuyển dụng mới 02 lao động để thực hiện nhiệm vụ: 01 Đội trưởng và 01 nhân viên làm công tác hành chính; đồng thời điều chuyển 43 nhân viên lái xe thuộc các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh về Đội xe mới thành lập; phân công 01 nhân viên lái xe (trong tổng số 43 lái xe được điều chuyển) kiêm nhiệm giữ nhiệm vụ Đội phó Đội xe.

(Chi tiết danh sách nhân viên lái xe từ các cơ quan, đơn vị thực hiện điều chuyển về Đội xe ô tô dùng chung theo Phụ lục số 2 đính kèm).

2. Phương tiện:

Điều chuyển 43 xe ô tô, trong tổng số 60 xe ô tô hiện do các cơ quan, đơn vị đã và đang làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh quản lý sang Đội xe ô tô dùng chung trực thuộc Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh như sau:

a) Giá trị:

- Nguyên giá theo sổ sách kế toán: 31.050.763.499 đồng;

- Giá trị còn lại: 12.749.549.024 đồng;

b) Theo chủng loại xe ô tô:

- Xe 04 chỗ

: 04 xe;

- Xe 05 chỗ

: 09 xe;

- Xe 07 chỗ

: 26 xe;

- Xe 12 - 16 chỗ

: 04 xe.

(Chi tiết nhãn hiệu, biển kiểm soát, nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản là xe ô tô thực hiện điều chuyển sang Đội xe ô tô dùng chung theo Phụ lục số 03 đính kèm)

3. Phương thức vận hành

3.1. Đối tượng sử dụng xe ô tô:

a) Đối với các chức danh lãnh đạo có phụ cấp từ 0.7 trở lên, được đưa, đón đi họp, đi công tác.

b) Công chức, viên chức được đăng ký và sử dụng xe công vụ trong việc đi công tác cách trụ sở làm việc trên 15 km theo yêu cầu của Chánh Văn phòng, Trưởng phòng hành chính hoặc Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị;

c) Các trường hợp đi gởi tiền, rút tiền tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại;

d) Trong trường hợp nhiều người cùng đi họp, dự hội nghị hội thảo, đi công tác... Đội xe sắp xếp xe đi chung;

đ) Những trường hợp cần thiết khác, do Thủ trưởng cơ quan quyết định việc bố trí xe phục vụ cho công tác của cơ quan, đơn vị mình.

3.2. Thủ tục đăng ký sử dụng xe

a) Khi các cơ quan, đơn vị có kế hoạch đi công tác bằng xe ô tô; cơ quan, đơn vị có người sử dụng xe phải đăng ký với Đội xe; căn cứ đối tượng, số lượng người sử dụng, địa bàn công tác... Đội xe bố trí xe phù hợp.

b) Trường hợp phải sử dụng xe khẩn cấp, đột xuất; Đội xe giải quyết điều xe kịp thời và yêu cầu các cơ quan, đơn vị lập các thủ tục bổ sung sau đó.

c) Quy định về thời gian đăng ký xe (ngoại trừ một số trường hợp đột xuất; hay nhu cầu công vụ đặc biệt):

- Ngày làm việc:

+ Đi trong thành phố: Đăng ký trước 15 phút;

+ Đi công tác các huyện, thành phố Bảo Lộc trong ngày: Đăng ký trước 30 phút;

+ Đi công tác xa ở lại đêm: Đăng ký trước 01 ngày.

- Ngày nghỉ:

+ Đi trong thành phố: Đăng ký trước 02 giờ

+ Đi công tác các huyện, thành phố Bảo Lộc trong ngày: Đăng ký trước 1 ngày;

+ Đi công tác xa ở lại đêm: Đăng ký trước 2 ngày

d) Quy định thời gian xe xuất phát tại Trung tâm hành chính:

- Đi họp theo giấy mời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh với số lượng đông người, bố trí xe đi chung; xe xuất phát trước giờ họp 10 phút;

- Đi họp theo giấy mời các đơn vị cấp huyện, thành phố với số lượng đông người, bố trí xe đi chung; thời gian xuất phát do Đội xe thông báo trước;

- Đối với các trường hợp đi trong thành phố trong ngày làm việc, chỉ cần đăng ký qua điện thoại.

3.3. Trách nhiệm thanh toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng xe ô tô

a) Hàng tháng, phối hợp với Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán một lần chi phí đi lại trong tháng của đơn vị mình.

b) Thanh toán chi phí đi lại trên số ki lô mét thực tế di chuyển.

c) Kế toán các cơ quan, đơn vị sử dụng xe có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ thanh toán lộ trình công tác trong chuyến công tác, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định về chế độ tài chính.

d) Đơn vị sử dụng xe có trách nhiệm thanh toán kịp thời các chi phí liên quan trong chuyến công tác bao gồm lộ trình công tác và các chi phí khác có liên quan (nếu có).

đ) Đối với các trường hợp đưa đón tập trung hội họp tại UBND tỉnh và Tỉnh ủy thì các cơ quan, đơn vị không phải trả chi phí, kinh phí này tính vào chi phí của Đội xe ô tô dùng chung của Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh;

e) Đối với trường hợp xe ô tô đưa đón hội, họp ở địa bàn ngoài thành phố Đà Lạt, cơ quan đơn vị nào làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh chủ trì, thì đơn vị đó chi trả chi phí; trường hợp không có đơn vị nào chủ trì thì chi phí sẽ phân bổ đều cho các cơ quan đơn vị có tham gia hội, họp...

4. Về kinh phí và dự toán kinh phí:

a) Mức thu:

- Xe từ 4 - 5 chỗ: 7.000 đồng/km;

- Xe từ 7 - 8 chỗ: 7.500 đồng/km;

- Xe từ 15 -16 chỗ: 9.500 đồng/km.

b) Cơ chế tài chính:

- Ngân sách trang bị kinh phí mua sắm các tài sản ban đầu phục vụ công tác cho Đội xe;

- Điều chuyển dự toán kinh phí từ các cơ quan, đơn vị có lái xe được điều chuyển về Đội xe theo đúng định mức đã phân bổ theo dự toán cho các cơ quan, đơn vị năm 2017; kinh phí được xác định điều chuyển tính từ ngày Đề án thí điểm được phê duyệt; số thu từ tiền sử dụng xe ô tô dùng chung nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

5. Xử lý chuyển tiếp

a) Về con người: Đối với 11 trường hợp nhân viên lái xe dôi dư khi thực hiện Đề án, được giải quyết như sau:

- Thanh lý hợp đồng đối với 01 trường hợp đã nghỉ hưu theo chế độ, sau đó cơ quan tiếp tục ký hợp đồng lao động làm nhiệm vụ lái xe (Sở Nội vụ: 01);

- Lập thủ tục cho 03 nhân viên lái xe đủ 60 tuổi để nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trong năm 2017, là: 02 nhân viên lái xe nghỉ hưu vào ngày 01/4/2017 của Sở Nông nghiệp và PTNT; và 01 nhân viên lái xe của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh nghỉ hưu vào ngày 01/6/2017; 02 Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh giải quyết chế độ hưu trí đối với các đối tượng này theo quy định hiện hành;

- Lập thủ tục cho 07 nhân viên lái xe theo diện chính sách tinh giản biên chế (nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc) theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ do sắp xếp lại tổ chức, trong đó: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm 03 nhân viên lái xe; Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm 01 nhân viên lái xe; Sở Công Thương là 01 nhân viên lái xe; Sở Tài chính có 01 nhân viên lái xe và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội gồm 01 nhân viên lái xe.

Trong thời gian chờ quyết định giải quyết tinh giản biên chế của cơ quan có thẩm quyền nêu trên, các nhân viên lái xe được sắp xếp bố trí công việc phù hợp tại đơn vị cũ và hưởng đầy đủ các chế độ hiện hưởng;

(Chi tiết các lái xe được lập thủ tục thanh lý hợp đồng, hoặc cho nghỉ chế độ thuộc diện chính sách tinh giảm biên chế do sắp xếp lại tổ chức theo Phụ lục số 04 đính kèm);

b) Về xe ô tô: Đối với 17 xe dôi dư khi triển khai thực hiện Đề án thí điểm này, sẽ được xử lý như sau:

- Điều chuyển 03 (ba chiếc) xe ô tô dôi dư cho Chi cục Quản lý thị trường để thay thế các xe U-oát hiện có của Chi cục không còn bảo đảm an toàn kỹ thuật vận hành.

(Chi tiết số xe ô tô thực hiện điều chuyển cho Chi cục Quản lý thị trường tại Phụ lục số 05 kèm theo)

- 14 (mười bốn chiếc) xe ô tô còn lại các cơ quan, đơn vị được tạm giao quản lý, trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành Đề án thí điểm này thì Sở Tài chính rà soát để đề xuất cho thanh lý hoặc điều chuyển đến các địa phương, cơ quan - đơn vị không làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.

Phần thứ ba

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Sử dụng nguồn xe ô tô công vụ hiện có đảm bảo sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức và thực sự có hiệu quả; tránh tình trạng sử dụng xe không đúng mục đích.

2. Kiểm soát kinh phí, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí từ Ngân sách nhà nước. Thực hiện theo nội dung của Đề án thí điểm là giảm 17 xe ô tô và 11 nhân viên lái xe; hàng năm Ngân sách nhà nước tiết kiệm khoảng 1.998,276 triệu đồng, gồm:

- Tiết kiệm chi phí sử dụng ô tô: 17 xe x 61,687 triệu đồng  =  1.048,679 triệu đồng;

- Tiết kiệm chi trả cho nhân viên lái xe: 11 người x 86.327.000 đồng  =  949,594 triệu đồng;

(Chưa kể thời gian nhàn rỗi không tham gia vận hành xe ô tô của nhân viên lái xe khi cơ quan - đơn vị chủ quản chưa có nhu cầu sử dụng xe).

3. Việc sử dụng xe chung đối với các cơ quan, đơn vị làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh còn là mô hình mẫu, áp dụng thí điểm đầu tiên của cả nước, góp phần nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Lâm Đồng, tạo dư luận tốt và đồng thuận cao trong quần chúng nhân dân.

Phần thứ tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng UBND tỉnh:

a) Ban hành Quyết định thành lập Đội xe ô tô dùng chung trực thuộc Ban Quản lý trung tâm hành chính tỉnh; và các Quyết định có liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, điều hành hoạt động của Đội xe ô tô dùng chung cho các cơ quan, đơn vị làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh.

b) Chỉ đạo Ban Quản lý trung tâm hành chính tỉnh:

- Bố trí nơi làm việc, các điều kiện vật chất khác nhằm đảm bảo cho hoạt động của Đội xe ô tô dùng chung;

- Thực hiện việc tiếp nhận xe ô tô, và nhân viên lái xe theo đúng nội dung của Đề án thí điểm này;

- Điều hành thông suốt, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc sử dụng xe ô tô dùng chung của các cơ quan, đơn vị làm việc trong Trung tâm hành chính tỉnh; kịp thời chấn chỉnh, đề xuất điều chỉnh hoặc giải quyết những khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quản lý, điều hành Đội xe ô tô dùng chung; thường xuyên theo dõi cập nhật thông tin làm căn cứ cho việc tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án thí điểm vào cuối năm 2017.

2. Sở Tài chính:

a) Tham mưu UBND tỉnh:

- Điều chuyển xe ô tô hiện do các cơ quan đơn vị đang quản lý sang Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh như Phụ lục số 03 và điều chuyển xe ô tô cho Chi cục quản lý thị trường tỉnh theo Phụ lục 05 đính kèm Đề án thí điểm này;

- Điều chuyển kinh phí từ các cơ quan, đơn vị có lái xe được điều chuyển về Đội xe dùng chung theo đúng định mức đã phân bổ cho các cơ quan, đơn vị năm 2017; kinh phí được xác định để điều chuyển tính từ ngày Đề án thí điểm được phê duyệt.

b) Công bố đơn giá dịch vụ sử dụng xe ô tô công theo thẩm quyền quy định tại Điều 13 Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ làm cơ sở cho Ban quản lý Trung tâm hành chính và các đơn vị thực hiện.

c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải thực hiện bàn giao xe ô tô cho Ban Quản lý Trung tâm hành chính theo đúng quy định về quản lý công sản; đồng thời hướng dẫn đơn vị hạch toán tăng, giảm tài sản được điều chuyển theo quy định về chế độ kế toán thống kê.

3. Sở Nội vụ:

a) Hướng dẫn lập hồ sơ giải quyết chính sách tinh giản biên chế (nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc) theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ đối với 07 nhân viên lái xe dôi dư đã ghi tại điểm a, mục 5, Phần thứ hai của Đề án thí điểm này.

b) Quyết định điều chuyển 04 lái xe thuộc diện biên chế hành chính từ các cơ quan, đơn vị sang Đội xe ô tô dùng chung thuộc Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh.

c) Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh giao bổ sung số lượng 06 người làm việc (biên chế sự nghiệp) từ nguồn dự phòng của tỉnh để giao cho Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh.

d) Tham mưu UBND tỉnh giao số lượng 39 người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn cho Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh để đảm bảo đủ số lượng 43 lái xe như cơ cấu tổ chức bộ máy của Đề án thí điểm này.

đ) Điều chỉnh biên chế hành chính, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động tại các cơ quan, đơn vị.

e) Trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để giải quyết chế độ nghỉ việc đối với số lái xe dôi dư theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án thí điểm này, nếu có các quy định mới liên quan đến việc quản lý, sử dụng xe ô tô công hoặc có những nội dung chưa sát thực với điều kiện thực tế, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./-

 

PHỤ LỤC 1

CHI TIẾT SỐ LƯỢNG XE Ô TÔ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HIỆN ĐANG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

TT

Tên cơ quan (đơn vị)

Biển số đăng ký

Nhãn hiệu xe

Số chỗ ngồi

Xe sản xuất năm

1

Thanh tra tỉnh

49B-0387

Mazda

15

1996

49B-1100

Ford

7

2006

2

Ban Dân tộc

49B-0411

Mitsubisi-Pajero

7

2000

49B-0983

Ford-Lazer

4

2005

3

Sở Ngoại vụ

49B-1015

Mitshubishi Pajero

7

2004

4

Sở Kế hoạch và Đầu tư

49B-0916

Camry

4

1999

49B-0857

Toyota Lancruiser

7

2011

5

Sở Y tế

49B-1107

Mitsubishi

7

2007

49B-1226

Ford everet(ADB)

7

2010

6

Sở Xây dựng

49B-1090

Mussossangyoung

7

2006

49B-0929

Fordlaser

5

2001

7

Ban Quản lý các khu công nghiệp

49B-0976

Ford

5

2004

8

Sở Tài nguyên và Môi trường

49B-0980

Mitsubishi

7

2002

49A-00316

Ford

7

2012

9

Sở Nông nghiệp và PTNT

49B-0895

Mitshubishi Pajero

7

2004

49B-0447

Toyota Lancruiser

6

1999

10

Sở Tài chính

49B-1080

Hiace commuter

15

2005

49A-00234

Misubishi Pajero

7

2003

49B-0298

BMW

4

1998

11

Sở Công Thương

49B-0821

Mitsubisi

7

2004

49A-00311

Ford

7

2012

12

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

49B-0454

Ford

4

2000

49B-0397

Musso

5

1996

49B-0457

Toyota

4

1999

13

Sở Giao thông Vận tải

49B-1239

Ford

4

2010

49B0324

Toyota

16

1998

49B-0975

Zace

7

2004

14

Sở Nội vụ

49B-0730

Escape

5

2004

49B-1179

Mitsubishi Jolie

8

2005

15

Sở Lao động Thương binh và XH

49B-0918

Ford Escape

5

2002

49A-00358

Misubishi

7

2012

16

Sở Tư pháp

49B-1143

Mussossangyoung

7

2005

49B-0866

Toyota Hiace

16

2004

17

Sở Thông tin và Truyền thông

49B-0977

Fordlaser

4

2003

49B-1034

ISUZU

7

2004

18

Sở Giáo dục và Đào tạo

49B-0162

Mazda

4

1997

49B-0790

Toyota Hiace

16

2001

49B0739

Toyota Lancruiser

7

2000

49B-0369

Toyota

12

1998

19

Sở Khoa học và Công nghệ

49B-0672

Toyota Hiace

15

2003

49A-00340

Ford everet

8

2012

20

Văn phòng Đăng ký Đất đai

49A-00436

Mitshubishi

7

2015

21

Trung tâm Kỹ thuật TN và MT

49B-1167

Ford everet

7

2010

22

Ban QLDA PT Cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất các tỉnh Tây Nguyên

49A-00348

Ford everet

7

2014

23

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng

49B-0489

Mitshubishi Pajero

7

1999

24

Trung tâm nước sạch và VSMT NT

49B-0222

Toyota

5

1993

25

Trung tâm QLĐT và KT thủy lợi

49B-1222

Ford everet

7

2010

49H-7433

Mussossangyoung

7

2003

26

Chi cục Phát triển Nông thôn

49B-0945

Mussossangyoung

7

2001

27

Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản

49M-00002

Ford Ranger XLT

5

2010

28

Ban QLDA cạnh tranh ngành chăn nuôi và An toàn thực phẩm

49M-00034

Fortuner

7

2011

29

Trung tâm Khuyến nông

49B-0517

Ford Ranger

5

2004

30

Chi cục thủy lợi

49B-0753

Mitshubishi Pajero

7

2003

31

Trung tâm tư vấn QLDA và KĐGTVT

49B-1234

Ford Escape

5

2010

409B-0769

Ford Escape

5

2003

32

Văn phòng Ban ATGT

49A-00039

Nissan Patrol

7

2002

33

Chi cục QLCL Nông lâm và Thủy sản

49B-0445

Mitshubishi Pajero

7

2003

34

Trung tâm Khuyến công

49B-0322

Mazda

5

1999

35

Ban Thi đua - Khen thưởng

49B-0919

Camry

5

2000

36

Ban QLDA Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam

29A-01785

Toyota

7

2015

 

Tổng số xe

 

 

60

 

 

Số xe 4 chỗ ngồi

 

 

8

 

 

Số xe 5 chỗ ngồi

 

 

12

 

 

Số xe 6 chỗ ngồi

 

 

1

 

 

Sô xe 7 chỗ ngồi

 

 

30

 

 

Số xe 8 chỗ ngồi

 

 

2

 

 

Số xe 12 chỗ ngồi

 

 

1

 

 

Số xe 15 chỗ ngồi

 

 

3

 

 

Số xe 16 chỗ ngồi

 

 

3

 

 

Số xe 29 chỗ ngồi

 

 

0

 

 

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH NHÂN VIÊN LÁI XE CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM VIỆC TRONG TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH CHUYỂN VỀ NHẬN NHIỆM VỤ TẠI ĐỘI XE Ô TÔ DÙNG CHUNG TRỰC THUỘC BAN QUẢN LÝ TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH

TT

Họ và tên

Cơ quan, đơn vị đang công tác

Ghi chú

01

Nguyễn Đức Hùng

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

 

02

Đại Đức Sinh

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

 

03

Phạm Duy Hảo

Sở Nội vụ tỉnh

 

04

Nguyễn Thanh Trà

Ban Thi đua-Khen thưởng (Sở Nội vụ)

 

05

Nguyễn Đắc Vinh

Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT

 

06

Phan Công Hoàng

Chi cục Thủy lợi (SNông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

07

Phạm Văn Nguyên

Chi cục Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

08

Nguyễn Văn Tuyên

Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm Nông lâm thủy sản (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

09

Nguyễn Văn Duẩn

Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác Thủy lợi (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

10

Phan Công Thành

Trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn (Sở Nông, nghiệp và PTNT tỉnh)

 

11

Lê Quốc Bình

Trung tâm Khuyến nông (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

12

Nguyễn Đình Hải

Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

13

Phạm Viết Tiến

BQL dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

14

Nguyễn Hùng Tráng

BQL dự án cạnh tranh chăn nuôi và ATVSTP (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

15

Lê Trung Thành

BQL dự án tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội)

 

16

Phan Văn Thỏa

Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

 

17

Nguyễn Minh Hùng

Văn phòng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

18

Đào Duy Tuấn

Văn phòng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

19

Nguyễn Văn Hùng

Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh

 

20

Bùi Đức Duy

Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh

 

21

Trần Như Lộc

Văn phòng Sở Công Thương tỉnh

 

22

Nguyễn Thanh Phương

Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh

 

23

Võ Phan Sin

Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh

 

24

Phạm Nhàn

Ban Dân tộc tỉnh

 

25

Lê Nguyên Khôi

Ban Dân tộc tỉnh

 

26

Phan Thanh Hương

Văn phòng Sở Y tế tỉnh

 

27

Phạm Văn Thành

Văn phòng Sở Y tế tỉnh

 

28

Đào Quang Hoàng

Sở Ngoại vụ tỉnh

 

29

Trương Văn Cảnh

Văn phòng Sở Giao thông - Vận tải

 

30

Trần Ngọc Thuận

Văn phòng Sở Giao thông - Vận tải

 

31

Nguyễn Thông Thăng

Văn phòng Ban An toàn giao thông (Sở Giao thông - Vận tải)

 

32

Đào Duy Khoa

BQL bảo trì đường bộ (Sở Giao thông - Vận tải)

 

33

Nguyễn Hữu Cường

Trung tâm tư vấn quản lý dự án và kiểm định giao thông vận tải (SGiao thông - Vận tải)

 

34

Trần Thanh Phương

Văn phòng Sở Tài chính

 

35

Nguyễn Văn Dũng

Thanh tra tỉnh

 

36

Nguyễn Thắng

Văn phòng Sở Tư pháp

 

37

Bùi Xuân Bình

Văn phòng Sở Xây dựng

 

38

Nguyễn Hà Mạnh Tuấn

Văn phòng Sở Xây dựng

 

39

Nguyễn Duy Vũ

Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường

 

40

Lương Minh Hiền

Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường

 

41

Võ Đông Vũ

Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường)

 

42

Nguyễn Phú Hưng

Văn phòng đăng ký đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường)

 

43

Lê Quốc Tuấn

Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh

 

- Tổng cộng danh sách là 43 nhân viên lái xe ô tô (bn mươi ba nhân viên)

 

PHỤ LỤC 3

CHI TIẾT XE Ô TÔ CHUYỂN TỪ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ ĐỘI XE Ô TÔ DÙNG CHUNG

STT

ĐƠN VỊ QUẢN LÝ

BIỂN KIỂM SOÁT

NHÃN HIỆU

NGUYÊN GIÁ

GIÁ TRỊ CHUYỂN GIAO

1

Thanh tra tỉnh

49B-1100

Ford

532.198.000

212.879.200

2

Ban dân tộc

49B-0983

Ford Lazer

561.357.000

112.272.000

3

Sở Ngoại vụ

49B-1015

Mitshubishi Pajero

384.536.000

245.062.000

4

Sở Kế hoạch và Đầu tư

49B-0857

Toyota Lancruiser

1.895.347.952

110.561.965

5

Sở Y tế

49B-1107

Mitsubishi

1.077.501.125

292.649.305

6

49B-1226

Ford Everest (ADB)

777.226.008

525.871.116

7

Sở Xây dựng

49B-1090

Musso Sangyoung

541.620.000

189.567.000

8

49B-0929

Ford Laser

367.528.000

128.634.800

9

Ban quản lý các khu công nghiệp

49B-0976

Ford

678.377.000

60.440.000

10

Sở Tài nguyên và Môi trường

49A-00316

Ford

854.450.000

512.670.000

11

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

49B-0895

Mitshubishi Pajero

515.000.000

206.000.000

12

Sở Tài chính

49B-1080

Hiace Commuter

515.411.000

180.393.850

13

Sở Công thương

49B-0821

Mitsubishi

769.174.022

230.752.207

14

49A-00311

Ford

857.900.000

343.160.000

15

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

49B-0454

Ford

365.000.000

127.750.000

16

Sở Giao thông Vận tải

49B-1239

Ford

800.000.000

284.444.445

17

49B-0975

Zace

392.419.000

26.161.267

18

Sở Nội vụ

49B-0730

Escape

615.000.000

215.250.000

19

49B-1179

Mitsubishi Jolie

476.397.000

190.558.800

20

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

49B-0918

Ford Escape

565.367.440

226.146.976

21

49A-00358

Misubishi

967.150.000

580.290.000

22

Sở Tư pháp

49B-1143

Musso Sangyoung

526.990.000

210.796.000

23

49B-0866

Toyota Hiace

489.050.000

195.620.000

24

Sở Thông tin và Truyền thông

49B-0977

Ford Laser

250.000.000

137.500.000

25

49B-1034

Isuzu

840.570.000

437.096.400

26

Sở giáo dục và đào tạo

49B-0790

Toyota Hiace

429.438.000

171.775.200

27

49B-0739

Toyota Lancruiser

966.317.000

386.526.800

28

Sở Khoa học và Công nghệ

49B-0672

Toyota Hiace

424.100.000

169.640.000

29

49A-00340

Ford Everest

869.656.000

579.712.690

30

Văn phòng Đăng ký Đất đai

49A-00436

Mitshubishi

1.104.343.000

1.030.683.321

31

Trung tâm Kỹ thuật TN và MT

49B-1167

Ford Everest

820.860.200

400.697.797

32

Ban QLDA PT Cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất các tỉnh Tây Nguyên

49A-00348

Ford Everest

1.057.600.000

916.516.160

33

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng

49B-0489

Mitshubishi Pajero

512.732.300

264.912.080

34

Trung tâm QLĐT và KT thủy lợi

49B-1222

Ford Everest

752.000.000

300.800.000

35

49H-7433

Mussossangyoung

550.000.000

192.500.000

36

Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản

49M-00002

Ford Ranger XLT

650.000.000

292.500.000

37

Ban QLDA cạnh tranh ngành chăn nuôi và An toàn thực phẩm

49M-00034

Fortuner

1.095.067.200

493.533.600

38

Trung tâm Khuyến nông

49B-0517

Ford Ranger

650.000.000

292.500.000

39

Chi cục thủy lợi

49B-0753

Mitshubishi Pajero

512.732.300

264.912.080

40

Trung tâm tư vấn QLDA&KĐGTVT

49B-1234

Ford Escape

645.000.000

258.000.000

41

49B-0769

Ford Escape

675.000.000

270.000.000

42

Ban Thi đua - Khen thưởng

49B-0919

Toyota Camry

825.000.000

371.250.000

43

Ban QLDA Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam

29A-01785

Toyota

1.895.347.952

110.561.965

 

TỔNG CỘNG

43 xe

 

31.050.763.499

12.749.549.024

 

PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH NHÂN VIÊN LÁI XE CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM VIỆC TRONG TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH SẼ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DO SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC THEO NĐ 108/2014/NĐ-CP

TT

Họ và tên

Cơ quan, đơn vị đang công tác

Ghi chú

01

Võ Như Thông

Sở Nội vụ tỉnh

 

02

Lương Thanh Sơn

Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT

 

03

Đặng Ngọc Thọ

Chi cục Thủy lợi (Sở Nông nghiệp và PTNT)

 

04

Vĩnh Anh

Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (Sở Nông nghiệp và PTNT)

 

05

Lê Văn Tuấn

Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác Thủy lợi (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh)

 

06

Hoàng Văn Hiên

Ban quản lý dự án hạ tầng Tây Nguyên

 

07

Nguyễn Thiên An

Văn phòng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh

 

08

Nguyễn Hữu Tâm

Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội (Sở Lao động, thương binh và Xã hội tnh)

 

09

Nguyễn Xuân Minh

Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

 

10

Trịnh Xuân Chiến

Văn phòng Sở Công Thương

 

11

Nguyễn Văn Long

Văn phòng Sở Tài chính tỉnh

 

Tổng cộng danh sách là 11 nhân viên lái xe ô tô (mười mt nhân viên)

 

PHỤ LỤC SỐ 5

THỐNG KÊ Ô TÔ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM VIỆC TRONG TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH CHUYỂN VỀ CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG (Thuộc Sở Công thương tỉnh) KHI THÀNH LẬP ĐỘI XE Ô TÔ DÙNG CHUNG TRỰC THUỘC BAN QUẢN LÝ TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH

TT

Cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng xe

Biển kiểm soát

Nhãn hiệu xe ô tô

Nguyên giá

Giá trị tài sản khi chuyển giao

Ghi chú

01

Ban Dân tộc tỉnh

49B-0411

Mitsubishi Pajero

595.700.990đ

208.495.340đ

 

02

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

49B-0890

Mitsubishi

595.383.000đ

224.451.000đ

 

03

Sở Tài chính

49A 00234

Mitsubishi Pajero

583.107.000đ

226.185.000d

 

Tổng công danh sách là 03 xe ô tô (ba xe ô tô)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 679/QĐ-UBND năm 2017 Đề án thí điểm Tổ chức quản lý xe ô tô chung của các cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 679/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Nguyễn Văn Yên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/05/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản