Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 667/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 22 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, TIỀN CẤP QUYỀN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN, KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 385/TTr-CTLCH ngày 13 tháng 6 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý thu thuế, tiền cấp quyền khai thác, phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: U;
- UB MTTQ tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án;
- Báo Lai Châu; Đài PTTH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: V, C;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Th1, Th6.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Giàng A Tính

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, TIỀN CẤP QUYỀN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 667/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

- Quy chế này quy định mục đích, đối tượng, nguyên tắc và hình thức phối hợp trao đổi thông tin giữa Cục Thuế tỉnh Lai Châu với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thuế tài nguyên, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

- Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển và sử dụng tài nguyên khoáng sản.

Điều 2. Mục đích

1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật Quản lý thuế, các luật có liên quan và chính sách pháp luật về Thuế hiện hành; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Kiên quyết xử lý đối với các trường hợp nợ đọng tiền thuế, tiền phí, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế, phí trốn lậu và cố tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế đối với số tiền thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, tiền phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp và hình thức phối hợp trao đổi thông tin

1. Nguyên tắc phối hợp

- Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường khai thác tài nguyên khoáng sản.

- Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.

- Đảm bảo công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường hoạt động khai thác khoáng sản được thực hiện kịp thời, đúng thẩm quyền, thông suốt và hiệu quả.

- Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.

- Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Hình thức phối hợp trao đổi thông tin

- Các cơ quan tham gia phối hợp cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm về những nội dung, số liệu đã cung cấp. Nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời.

- Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý Nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: Trao đổi ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

- Thành lập Đoàn kiểm tra để phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong khai thác, vận chuyển, sử dụng tài nguyên khoáng sản; chấp hành các quy định pháp luật về thuế, phí, lệ phí.

- Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với cơ quan chủ trì. Đồng thời, cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về ý kiến của cán bộ được cử tham gia. Nếu cán bộ cử tham gia không đủ thẩm quyền quyết định thì báo cáo cho lãnh đạo đơn vị và có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì những nội dung liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình.

- Quá thời hạn được quy định mà cơ quan phối hợp không thực hiện, thì cơ quan chủ trì quyết định việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ, TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC, PHÍ BVMT TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 4. Cục Thuế tỉnh

1. Thực hiện công tác quản lý thuế; tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế; quán triệt cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên, niêm yết công khai Bảng giá tính thuế tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên và gửi về Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên theo đúng quy định tại điểm 5.4 khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính.

2. Quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế, phí và các nội dung tại Quy chế này; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế và xử lý vi phạm về thuế (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản; phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh xây dựng giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

3. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ.

4. Ấn định thuế, phí theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản kê khai thuế không đúng thực tế khai thác hoặc không thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định. Căn cứ tài liệu điều tra, thu thập (nếu có), thông tin được ghi trên Giấy phép khai thác về trữ lượng, công suất khai thác hàng năm hoặc tài liệu xác định sản lượng thực tế khai thác của cơ quan Tài nguyên và Môi trường để ấn định sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường.

5. Cung cấp thông tin cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường:

- Căn cứ kê khai của tổ chức, cá nhân về sản lượng tài nguyên , khoáng sản thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 05 ngày làm việc, Cơ quan Thuế có trách nhiệm chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị trong địa bàn theo đúng quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính.

- Tình hình chấp hành nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá nhân.

- Danh sách các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên còn nợ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng) gửi danh sách này cho Sở Tài nguyên và Môi trường).

6. Đề xuất kiểm tra, cử người tham gia kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên và chấp hành nghĩa vụ thuế, phí liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phối hợp từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản theo quy định; tăng cường công tác quản lý cấp phép khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản, quản lý công tác đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định.

2. Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế tỉnh theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh kịp thời ban hành hoặc bổ sung tỷ lệ quy đổi khoáng sản thành phẩm ra khoáng sản nguyên khai để làm cơ sở kê khai, thu phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

3. Cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế

- Thông tin về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản của các tổ chức, cá nhân để cơ quan Thuế theo dõi quản lý thu thuế, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

- Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin danh sách tên tổ chức, cá nhân cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất của tổ chức để cơ quan Thuế theo dõi quản lý thuế.

- Sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin liên quan về hoạt động khai thác thuộc thẩm quyền quản lý cho cơ quan Thuế trong thời gian không quá 05 ngày làm việc.

- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo đúng quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính, có trách nhiệm đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường; trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của đơn vị; Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan Thuế chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan Thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

4. Chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cấp, các ngành tiến hành kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác, khai thác không đúng thời gian cấp phép, các thủ tục và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi đóng mỏ khoáng sản, gia hạn thời gian khai thác; khi tiếp nhận thông tin về tình hình nộp thuế và chấp hành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế chuyển đến, tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm về nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật Khoáng sản.

Điều 6. Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên theo quy định khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính; thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường về giá tính thuế tài nguyên; trong năm, khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm ngoài mức quy định tại Khung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì thông báo để Bộ Tài chính điều chỉnh kịp thời và căn cứ tình hình biến động về giá các loại tài nguyên phổ biến trên thị trường so với Bảng giá tính thuế tài nguyên và phát sinh loại tài nguyên mới chưa quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên kịp thời chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức khảo sát và lập phương án điều chỉnh giá bổ sung vào bảng giá tính thuế tài nguyên trình UBND tỉnh quyết định.

2. Khi thông qua kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, yêu cầu Chủ đầu tư, nhà thầu các công trình, dự án có chi phí về tài nguyên khoáng sản phải cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường liên quan đến công trình, dự án vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tại thời điểm báo cáo quyết toán, nhà thầu chưa chứng minh được thì đề nghị Chủ đầu tư làm việc với nhà thầu cung cấp bổ sung đầy đủ chứng từ để chứng minh mới được xem là đủ điều kiện chấp nhận quyết toán dự án hoàn thành.

Điều 7. Công an tỉnh

1. Cung cấp thông tin các trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép qua kiểm tra phát hiện cho Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan để tiến hành kiểm tra, xử lý việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

2. Tiếp nhận, xác minh, điều tra, xử lý nghiêm các vụ trốn thuế, phí đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để cơ quan Thuế xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

3. Cử người tham gia kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu phối hợp từ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 8. Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án

1. Khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản các công trình có sử dụng tài nguyên, khoáng sản trong quá trình thi công, được cơ quan quản lý nhà nước cho phép hoặc khai thác sử dụng không trái với pháp luật và đã được Chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng, thanh quyết toán cho đơn vị thi công. Chủ đầu tư phối hợp với Cơ quan Thuế địa phương đôn đốc đơn vị thi công kê khai, nộp thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đầy đủ vào NSNN theo quy định trước khi làm thủ tục thanh toán cho đơn vị.

2. Cung cấp cho Cơ quan thuế cùng cấp và Sở Tài nguyên và Môi trường danh sách các công trình đã và đang quản lý về nhu cầu sử dụng khối lượng khoáng sản (đất, đá, cát, sỏi) trong phạm vi diện tích dự án để được hướng dẫn thực hiện đăng ký khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản. Định kỳ bổ sung danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời gian thanh toán để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.

Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, các đơn vị có liên quan khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản, thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 và Điều 8 Quy chế này.

2. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.

3. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn phối hợp kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường; không chấp hành nghĩa vụ thuế, phí theo quy định để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

4. Cử lực lượng tham gia đoàn kiểm tra liên ngành của Tỉnh khi đoàn tiến hành kiểm tra trên địa bàn do UBND cấp huyện quản lý.

Điều 10. Các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản

1. Khai thuế, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nộp các khoản thuế, phí đúng quy định pháp luật.

2. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuế tài nguyên khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng và các nghĩa vụ tài chính có liên quan.

3. Cung cấp thông tin về đo đạc, xác định trữ lượng khai thác của từng mỏ cho cơ quan Thuế khi có yêu cầu.

4. Theo dõi, hạch toán sản lượng thực tế khai thác khoáng sản theo từng mỏ, hằng năm lập Bảng kê sản lượng khai thác thực tế theo từng mỏ gửi kèm Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT- BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính và Điều 6 Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

5. Trước ngày 01 tháng 02 hằng năm, có trách nhiệm báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đồng thời gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định.

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế về kết quả công tác theo dõi, giám sát tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản, gửi Cục Thuế tỉnh tổng hợp đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi phát hiện những sai phạm của người nộp thuế về khai thác tài nguyên khoáng sản.

3. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh.

Điều 13. Điều khoản thi hành

Các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai Quy chế này và các quy định có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phản ánh kịp thời về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác, phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 667/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Giàng A Tính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/06/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản