- 1Quyết định 112/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Giáo dục 2005
- 3Chỉ thị 06-CT/TW năm 2006 về tổ chức cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị ban hành
- 4Thông tư 11/2009/TT-BGDĐT về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 6Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 1Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Nghị định 32/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 3Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Quốc hội ban hành
- 4Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 5Chỉ thị 296/CT-TTg năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 50/2010/QH12 thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và bảo đảm chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học do Quốc hội ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 666/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 10/6/2009 của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Nghị quyết số 50/2010/NQ-QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội khóa XII về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và đảm bảo chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học”;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009 của Quốc hội khóa XII;
Căn cứ Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012;
Căn cứ Quyết định số 3542/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phân công triển khai Luật Giáo dục 2005; Quyết định số 7107/QĐ-BGDĐT ngày 30/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phân công triển khai Nghị định 75/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục 2005;
Căn cứ Công văn số 65/VPCP-TH ngày 17/01/2011 của Văn phòng Chính phủ về Chương trình công tác năm 2011 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình công tác năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo các phụ lục sau:
Phụ lục I: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng;
Phụ lục II: Danh mục các đề án và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng;
Phụ lục III: Danh mục các hội nghị, hội thảo ngành;
Phụ lục IV: Danh mục các hội thảo, tập huấn chuyên môn;
Phụ lục V: Danh mục các dự án sử dụng vốn ngân sách ODA của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc, điều phối các hoạt động của cơ quan Bộ để triển khai thực hiện Chương trình công tác năm 2011 đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng; phối hợp với các đơn vị tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn (đề xuất với lãnh đạo Bộ phụ trách tăng cường họp qua mạng).
Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án và các văn bản khác được phê duyệt trong Chương trình công tác năm 2011 theo đúng quy định.
Trên cơ sở các nhiệm vụ chính được giao trong Chương trình công tác năm 2011, căn cứ chức năng quản lý nhà nước của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết của đơn vị, phân công cụ thể đến từng cá nhân, triển khai các hoạt động chỉ đạo, điều hành thường xuyên để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục.
Điều 3. Nguồn kinh phí được cấp để chi thực hiện các nhiệm vụ giao trong Chương trình công tác năm 2011 gồm: kinh phí quản lý nhà nước, kinh phí hỗ trợ sự nghiệp và kinh phí từ các chương trình mục tiêu, kinh phí ODA. Kinh phí được cấp theo chế độ tài chính hiện hành và trên cơ sở dự toán chi tiết khi thực hiện các nhiệm vụ.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Giám đốc các dự án chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CÔNG TÁC NĂM 2011 CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và giai đoạn 1 của Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020; đồng thời triển khai năm nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
1.1. Tập trung soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong đó ưu tiên các văn bản thực hiện Luật Giáo dục, các Nghị quyết của Quốc hội về giáo dục. Xây dựng dự án Luật Giáo dục Đại học đảm bảo chất lượng và tiến độ quy định.
(Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị chủ trì thực hiện)
1.2. Tổ chức quán triệt; sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan và kiểm tra đôn đốc thực hiện phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương, Bộ, ngành theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
(Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thực hiện)
1.3. Xây dựng các tiêu chí xác định mức tương quan giữa đầu tư, học phí và chất lượng đào tạo; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện)
1.4. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học, đào tạo liên thông, đào tạo liên kết.
(Vụ Giáo dục Đại học chủ trì, phối hợp với Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp thực hiện)
1.5. Chỉ đạo các địa phương hoàn thành việc chuyển đổi loại hình trường mầm non, phổ thông theo Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học thực hiện)
1.6. Đánh giá 15 năm hoạt động của mô hình đại học quốc gia, đại học hai cấp.
(Vụ Giáo dục Đại học chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện)
1.7. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quốc gia giáo dục; Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiệu trưởng các trường đại học theo khối ngành.
(Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thực hiện)
1.8. Thực hiện đổi mới công tác thông tin tuyên truyền; tổng hợp thông tin từ các kênh khác nhau để giải quyết kịp thời các vấn đề của ngành.
(Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Báo Giáo dục và Thời đại và các đơn vị liên quan thực hiện)
1.9. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục.
(Cục Công nghệ thông tin chủ trì thực hiện)
1.10. Tiếp tục xây dựng và thực hiện các quy trình hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng chính phủ điện tử tại cơ quan Bộ gắn với “một cửa, một dấu”. Rà soát lại việc phân công, phân cấp quản lý trong các đơn vị thuộc cơ quan Bộ để thực hiện giải pháp "một cửa". Tổng kết 3 năm thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan Bộ.
(Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan thực hiện)
1.11. Triển khai thực hiện “Đề án xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng đối với giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011-2020”; Triển khai công tác đánh giá chất lượng giáo dục các nhà trường.
(Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chủ trì thực hiện)
1.12. Tập trung thanh tra có chiều sâu các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học, trình độ đào tạo; thanh tra các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập và cơ sở giáo dục có đầu tư nước ngoài; thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ. Tăng cường chỉ đạo công tác tự thanh tra của các cơ sở giáo dục. Tập huấn công tác thanh tra chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra cơ sở.
(Thanh tra Bộ chủ trì thực hiện)
1.13. Triển khai đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
(Văn phòng Bộ chủ trì thực hiện)
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học và trình độ đào tạo
2.1.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị gắn với đặc thù của ngành là thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
(Vụ Công tác học sinh, sinh viên chủ trì, phối hợp với các vụ bậc học, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Công đoàn GDVN thực hiện)
2.1.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức giá trị sống, kĩ năng sống, ngăn chặn bạo lực trong học sinh, sinh viên; Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng sinh viên.
(Vụ Công tác học sinh, sinh viên chủ trì thực hiện)
2.1.3. Tăng cường các giải pháp để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi; Chỉ đạo tổ chức nghiêm túc, an toàn kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi học sinh giỏi quốc gia năm 2011.
(Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chủ trì thực hiện)
2.1.4. Chỉ đạo thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2011 ổn định theo giải pháp ba chung; Xác định phương thức tuyển sinh hợp lý cho những năm sắp tới; Hoàn thiện sửa đổi, bổ sung các quy chế tuyển sinh.
(Vụ Giáo dục Đại học chủ trì, phối hợp với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện)
2.1.5. Nghiên cứu bổ sung các chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh ở vùng dân tộc. Tiếp tục các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở mầm non, tiểu học; bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên vùng dân tộc.
(Vụ Giáo dục dân tộc chủ trì, phối hợp với Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục thực hiện)
2.1.6. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức và người học trong toàn ngành; Đẩy mạnh triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.
(Vụ Pháp chế chủ trì thực hiện)
2.2. Giáo dục mầm non
Triển khai Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 và Chương trình giáo dục mầm non mới. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non tư thục; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng.
(Vụ Giáo dục Mầm non chủ trì chỉ đạo thực hiện)
2.3. Giáo dục phổ thông
Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; Tiếp tục triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tiếp tục chỉ đạo việc triển khai tự đánh giá các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; từng bước triển khai đánh giá ngoài và công nhận các trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục.
Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Xây dựng kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, tỉ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020. Chuẩn bị cho Việt Nam tham gia chương trình quốc tế đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông (PISA) vào năm 2012. Ban hành các văn bản quy định về biên soạn, chỉnh sửa, thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa. Xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa áp dụng sau năm 2015.
(Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Tiểu học chủ trì, phối hợp với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Ban Điều hành Đề án ngoại ngữ 2020 và các đơn vị liên quan thực hiện)
2.4. Giáo dục thường xuyên
Chỉ đạo các địa phương tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới các trung tâm giáo dục thường xuyên theo mô hình dạy văn hoá kết hợp với hướng nghiệp, dạy nghề; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; Củng cố vững chắc kết quả chống mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học; Tập trung nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi và mở rộng xóa mù chữ cho những người từ 35 tuổi trở lên. Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010; xây dựng và triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020” và Đề án “Xoá mù chữ giai đoạn 2011-2020”.
(Vụ Giáo dục thường xuyên chủ trì thực hiện)
2.5. Giáo dục chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
2.5.1. Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đến tháng 8/2011 xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho từng ngành đào tạo, trình độ đào tạo. Tăng cường giảng dạy kỹ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và ngoại ngữ, khởi sự doanh nghiệp cho sinh viên.
Tăng cường hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu khoa học giữa các cơ sở giáo dục đại học với các doanh nghiệp, thông qua việc ký kết các hợp đồng, thoả thuận hợp tác. Triển khai tích cực các hợp đồng, thỏa thuận đào tạo, sử dụng nhân lực đã ký kết; xây dựng và triển khai Đề án đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2011-2015.
(Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Vụ Giáo dục Đại học chủ trì thực hiện)
2.5.2. Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo và loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp. Chỉ đạo tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tổ chức đánh giá 10 năm phát triển trung cấp chuyên nghiệp; Triển khai Đề án tăng cường năng lực đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
(Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp chủ trì chỉ đạo thực hiện)
2.5.3. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc đào tạo theo học chế tín chỉ; sửa đổi bổ sung Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với thực tiễn giáo dục đại học Việt Nam; Xây dựng khung chính sách quy định về việc công nhận và chuyển đổi tín chỉ giữa các cơ sở.
Chỉnh sửa, bổ sung quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ theo hướng mở rộng đối tượng tuyển sinh đầu vào, tăng cường kiểm soát chất lượng trong quá trình đào tạo và thiết lập sự phân luồng đào tạo thạc sĩ theo hướng nghiên cứu và hướng chuyên nghiệp.
(Vụ Giáo dục Đại học chủ trì, phối hợp với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện)
2.5.4. Rà soát, thống kê cơ cấu ngành nghề đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng, đại học trong cả nước, địa phương, vùng miền, lĩnh vực,... làm căn cứ cho việc giao nhiệm vụ mở ngành đào tạo.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện)
2.5.5. Đẩy nhanh tiến độ công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp; tiếp tục triển khai các hoạt động đánh giá ngoài; giám sát, kiểm tra có hiệu quả các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục; phát triển đội ngũ chuyên gia về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp; thành lập cơ quan độc lập kiểm định chất lượng giáo dục.
(Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chủ trì chỉ đạo thực hiện)
2.5.6. Đánh giá, đổi mới các chương trình đào tạo giáo viên nhằm đáp ứng đổi mới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
(Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục chủ trì chỉ đạo thực hiện)
3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3.1. Hoàn thiện và triển khai Đề án quy hoạch nguồn nhân lực của ngành Giáo dục. Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông về chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. Tổng kết công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo Đề án liên kết Việt Nam - Singapore.
Triển khai Đề án “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016”.
(Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục chủ trì, phối hợp với Vụ Giáo dục Quốc phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện)
3.2. Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng từ nay đến năm 2020. Sơ kết 10 năm thực hiện Đề án "Đào tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước" (Đề án 322).
Xây dựng và triển khai Đề án thu hút các giáo sư, tiến sĩ Việt kiều để tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu sinh Việt Nam.
(Cục Đào tạo với nước ngoài chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Giáo dục Đại học thực hiện)
3.3. Triển khai việc sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng đến 100% số trường đại học, cao đẳng, từng bước mở rộng sang trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; thí điểm thực hiện giảng viên đánh giá cán bộ quản lý.
3.4. Triển khai thực hiện đại trà chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học (trung học cơ sở và trung học phổ thông), chuẩn hiệu trưởng trường trung học; tập huấn đánh giá giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, hiệu trưởng trường mầm non, hiệu trưởng trường tiểu học theo chuẩn. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Bồi dưỡng giáo viên các cấp.
(Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục chủ trì chỉ đạo thực hiện)
4. Công tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất
4.1. Tổng kết đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo 2011-2015. Xây dựng Thông tư hướng dẫn về nội dung và cơ chế thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện)
4.2. Chỉ đạo các địa phương xây dựng và áp dụng mức học phí mới từ năm học 2010-2011; Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học và các cơ quan liên quan thực hiện công bố công khai và thực hiện tốt các chính sách miễn giảm học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì chỉ đạo thực hiện)
4.3. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trong phạm vi cả nước và từng vùng kinh tế trọng điểm.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện)
4.4. Xây dựng Đề án đổi mới giao chỉ tiêu tuyển sinh; Xây dựng các tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo hàng năm đối với các trường đại học, cao đẳng, TCCN năm 2011 và định hướng đến năm 2015.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện)
4.5. Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng; Phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện đề án xây dựng kí túc xá sinh viên các trường đại học, cao đẳng.
(Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì thực hiện)
4.6. Tổng kết 5 năm thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ; xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 cho các vùng.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện)
4.7. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012; Đề án phát triển giáo dục ở 62 huyện nghèo.
(Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì thực hiện)
4.8. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và chế tài liên quan đến mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em; đẩy mạnh phong trào tự làm và sử dụng thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em.
(Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì thực hiện)
4.9. Tiếp tục đầu tư, xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đầu tư xây dựng, hiện đại hóa hệ thống trường trung học phổ thông chuyên. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
(Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì thực hiện)
4.10. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Tổng kết công tác xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2006-2010 và xây dựng Đề án xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2011-2015.
(Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện)
5.1. Tăng cường việc ký kết các điều ước và thỏa thuận quốc tế về giáo dục và đào tạo; Triển khai rà soát, kiểm tra các chương trình hợp tác đào tạo với nước ngoài.
(Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì thực hiện)
5.2. Tiếp tục thực hiện cử lưu học sinh đi học nước ngoài theo các đề án đã được phê duyệt.
Cục Đào tạo với nước ngoài chủ trì thực hiện)
5.3. Tập trung triển khai tốt việc đầu tư xây dựng Trường Đại học Việt Đức sử dụng vốn vay của Ngân hàng thế giới và xây dựng Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội sử dụng vốn vay của Ngân hàng châu Á. Tiếp tục thực hiện xây dựng các trường đại học xuất sắc: Xem xét, lập kế hoạch hợp tác với các Dự án về Đại học Việt Anh, Đại học Việt Nga... trên tinh thần yêu cầu các nước giúp Việt Nam vốn xây dựng cơ bản cho các trường.
(Ban quản lý dự án các trường đại học xuất sắc chủ trì thực hiện)
Để triển khai năm nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nói trên, lãnh đạo Bộ phân công các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Bộ triển khai các nhiệm vụ cụ thể, được cân đối vào ngân sách và thời gian theo 5 phụ lục sau đây:
Phụ lục I: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật;
Phụ lục II: Danh mục các đề án và các văn bản khác;
Phụ lục III: Danh mục các hội nghị, hội thảo ngành;
Phụ lục IV: Danh mục các hội thảo, tập huấn chuyên môn;
Phụ lục V: Danh mục các dự án sử dụng vốn ngân sách ODA.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 112/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Giáo dục 2005
- 3Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4Nghị định 32/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 5Chỉ thị 06-CT/TW năm 2006 về tổ chức cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị ban hành
- 6Thông tư 11/2009/TT-BGDĐT về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Quốc hội ban hành
- 8Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 9Chỉ thị 296/CT-TTg năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 11Nghị quyết 50/2010/QH12 thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và bảo đảm chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học do Quốc hội ban hành
- 12Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
Quyết định 666/QĐ-BGDĐT năm 2011 phê duyệt chương trình công tác năm 2011 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 666/QĐ-BGDĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2011
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Phạm Vũ Luận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực