- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông báo 180/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Giải pháp phát triển bền vững ngành hàng lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Quyết định 422/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 6Nghị định 103/2020/NĐ-CP quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu
- 7Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 663/QĐ-UBND | An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 125-TB/TU ngày 24 tháng 02 năm 2022 của Tỉnh ủy An Giang về việc Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Dự thảo Đề án “Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2023 và tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 74/TTr-SCT ngày 23 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU GẠO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG
1. Sự cần thiết để xây dựng, ban hành Đề án
Việt Nam là một quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu đạt sản lượng 6,15 triệu tấn với kim ngạch 3,07 tỷ USD, vượt qua Thái Lan về sản lượng và xếp hàng thứ 2 trên thế giới, xếp sau Ấn Độ về xuất khẩu gạo (năm 2020, Ấn Độ xuất khẩu đạt 13 triệu tấn). Năm 2021, Việt Nam xuất khẩu 6,24 triệu tấn, đạt 3,29 tỷ USD, tăng 7,16% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020.
- Trong những năm gần đây, gạo Việt Nam tham gia các kỳ thi đấu xảo gạo ngon nhất thế giới và đã đạt được thành tích khá tốt, như giống gạo Lộc Trời 1 - của Tập đoàn Lộc Trời-An Giang đã đạt TOP 3 gạo ngon nhất thế giới vào năm 2015; năm 2018, giống gạo Lộc Trời 28 (hay còn gọi là gạo Thiên Vương) đoạt giải nhất tại Hội nghị thương mại Gạo đại lục lần thứ 5 tại Trung Quốc, trong kỳ thi này, gạo Lộc Trời 28 của An Giang vượt qua gạo Hom Mali nổi tiếng của Thái Lan….
Tuy nhiên, theo đánh giá, sự thành công đó chỉ dừng lại ở một nội dung đơn lẻ của cuộc thi, của từng doanh nghiệp tham gia; vấn đề quản lý chất lượng, tổ chức sản xuất, quảng bá thương hiệu của địa phương còn hạn chế, dẫn đến phân tán nhiều nguồn lực trong vấn đề xúc tiến thương mại và chiến lược thị trường tiêu thụ gạo.
Việt Nam chúng ta cũng như tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có thế mạnh về trồng lúa, nhiều tiến bộ khoa học được áp dụng cả trong khâu trồng trọt, canh tác lẫn chế biến, đóng gói xuất khẩu, tuy nhiên hệ thống lại để xây dựng thương hiệu thì đến nay vẫn chưa được bắt đầu, chỉ dừng lại thương hiệu của từng doanh nghiệp đơn lẻ như đã nêu.
An Giang, với thế mạnh là nông nghiệp, ngành hàng lúa gạo trong các năm qua đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hội địa phương, hàng năm sản lượng gạo chế biến của tỉnh đạt gần 2 triệu tấn, trong đó xuất khẩu khoảng 500.000 tấn, tuy nhiên vấn đề đồng bộ về tiêu chuẩn chất lượng còn hạn chế, lượng gạo tiêu thụ trong nước và xuất khẩu được đóng túi có thương hiệu còn ít. Ngoài ra, quy mô diện tích trồng lúa cũng như năng suất canh tác của tỉnh gần như đã tiệm cận với các điều kiện phát triển của tỉnh, vì vậy vấn đề thương hiệu, chất lượng được xem là công cụ đột phá mới nhằm tăng giá trị sản xuất, kim ngạch xuất khẩu ngành hàng lúa gạo trong thời gian tới.
2. Thông tin chung về Đề án
- Tên đề án: Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo Tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Thông tin- Truyền thông; Cục Thống kê; Cục Thuế; Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND huyện, thị, thành phố.
- Đơn vị tham gia thực hiện (đối tượng thụ hưởng): các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh lúa gạo, các hợp tác xã và các hộ nông dân trồng lúa.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022- 2030
+ Giai đoạn 1 (Từ năm 2022-2025): Lựa chọn một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo điển hình của tỉnh tham gia Đề án.
+ Giai đoạn 2 (Từ năm 2026-2030): Trên cơ sở kết quả triển khai Đề án giai đoạn 1 cũng như kết quả vận hành của 04 chương trình (giống, canh tác, chế biến, quảng bá- xúc tiến thương mại) thực hiện mở rộng các doanh nghiệp tham gia trên cơ sở chấp thuận của UBND tỉnh.
- Địa điểm thực hiện: Tỉnh An Giang
3. Cơ sở xây dựng Đề án
3.1. Cơ sở thực tiễn
Thương hiệu và vấn đề xây dựng thương hiệu cho hàng hóa hiện nay đang được chú trọng và phát triển mạnh mẽ từ các cá nhân, doanh nghiệp, người trực tiếp tạo ra sản phẩm và cung ứng sản phẩm ra thị trường, đến cơ quan quản lý nhà nước, nhà nghiên cứu, hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quản lý, hỗ trợ và trung gian để cá nhân, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm… Xây dựng và phát triển thương hiệu là vấn đề không chỉ mang tính thời sự, mà thực sự là yếu tố cần thiết đối với cá nhân, doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Thương hiệu không chỉ là nhãn hiệu gắn lên một sản phẩm, dịch vụ đơn thuần, một thương hiệu thành công sẽ tạo ra một bản sắc riêng biệt trong tâm trí khách hàng và trở thành tài sản vô hình của cá nhân, doanh nghiệp gắn với sản phẩm.
Trên thế giới, các doanh nghiệp đã thành công thông qua cạnh tranh bằng thương hiệu như: Cocacola, Pepsi,…. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp cũng đã tạo dựng và phát triển thương hiệu nổi tiếng không chỉ ở thị trường nội địa mà còn ở thị trường xuất khẩu như: thương hiệu sữa Vinamilk, Dược Hậu Giang, cà phê Trung Nguyên, dệt may An Phước, viễn thông di động (Vinaphone, Mobifone, Viettel)… thương hiệu thành công sẽ được khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm khi nghe nói đến tên thương hiệu và sẵn sàng chi trả khi có nhu cầu.
Xây dựng thương hiệu là tạo dựng biểu tượng, hình tượng về doanh nghiệp, về sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng. Sự nhận biết về thương hiệu sản phẩm thể hiện qua sự nhận biết về nhãn hiệu, tên của doanh nghiệp, chỉ dẫn địa lý,… cũng như bao bì của sản phẩm. Xây dựng được thương hiệu doanh nghiệp sẽ có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi, qua đó thể hiện trách nhiệm, cam kết về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đối với khách hàng, giúp khách hàng nhận biết và có thái độ tin cậy đối với sản phẩm, thông qua những hình tượng đó mà người tiêu dùng sẵn sàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp cũng như chấp nhận đầu tư vào doanh nghiệp góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và giá trị của doanh nghiệp.
3.2. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nông nghiệp.
Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thông báo số 180/TB-VPCP ngày 04/4/2017 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Giải pháp phát triển bền vững ngành hàng lúa gạo Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 01/03/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành kế hoạch chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
4. Thực trạng về xuất khẩu và thương hiệu thời gian qua
4.1. Kết quả xuất khẩu gạo của tỉnh trong thời gian qua
Kể từ năm 1989, Việt Nam sản xuất lúa, gạo không chỉ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước mà bắt đầu tham gia xuất khẩu gạo. Tốc độ tăng trưởng sản xuất lúa gạo năm sau cao hơn năm trước, năng lực xuất khẩu gạo của Việt Nam (chủ yếu là các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL) tăng dần qua các năm.
Đối với tỉnh An Giang, năm 2020, xuất khẩu gạo của tỉnh đạt 499.070 tấn, tương đương kim ngạch đạt 270,1 triệu USD, với thị trường xuất khẩu 68 quốc gia của 5 Châu Lục (Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Đại Dương). Năm 2021, xuất khẩu gạo An Giang đạt 518.000 tấn, tương đương kim ngạch 281 triệu USD.
4.2. Thực trạng thương hiệu gạo tỉnh An Giang thời gian qua
Trong những năm qua, tỉnh đặc biệt quan tâm và chú trọng đến cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện tăng trưởng, phát triển lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch, nhất là phát triển mạnh thị trường tiêu thụ mặt hàng chủ lực lúa gạo trong và ngoài nước. Hiện tại, An Giang có tổng cộng 21 doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu. Các doanh nghiệp chế biến gạo có xây dựng thương hiệu riêng của mình, nhưng đến nay cũng chưa có xây dựng thương hiệu sản phẩm gạo chung của tỉnh trong sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý).
Thương hiệu gạo Hạt Ngọc Trời ra đời - là người bạn đồng hành tin cậy trong từng bữa cơm gia đình, gạo Hạt Ngọc Trời là sự lựa chọn tốt cho các sản phẩm gạo an toàn, chất lượng, có giá trị dinh dưỡng cao đến người tiêu dùng thông qua các hoạt động nghiên cứu, công nghệ và sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững.
Giống: Tập đoàn Lộc Trời đã đầu tư nghiên cứu lai tạo giống, nâng cao chất lượng gạo trong xay xát, bảo quản. Các giống do Lộc Trời nghiên cứu và triển khai gieo trồng thành công tại An Giang bao gồm các giống như Bắc Đẩu, Tiên Nữ, Thiên Long, Jasmine thuần chủng, Lộc Trời 28… Đây là các loại giống có ưu thế trong xây dựng thương hiệu.
Sản phẩm: Bao bì sản phẩm gạo Hạt Ngọc Trời được thiết kế chuyên nghiệp, định vị thương hiệu tốt, được khách hàng yêu thích bởi sự sang trọng và tiện lợi. Tập đoàn Lộc Trời đã xây dựng được bộ nhận dạng sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm và kết hợp với Viện dinh dưỡng, Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM, thử nghiệm lâm sàng gạo mầm Vibigaba trên người, mời các bác sĩ, chuyên gia tư vấn để tìm hiểu, tư vấn và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Gạo Hạt Ngọc Trời đã được định vị và khẳng định vị thế của sản phẩm, được người tiêu dùng đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng, tính an toàn/không có chất phụ gia, nguồn gốc sản phẩm, độ ngon,… Tuy nhiên sản phẩm chưa ổn định về chất lượng cơm và chưa có ưu điểm nổi bật, khác biệt so với thị trường.
Hệ thống phân phối: Hiện tại Tập đoàn Lộc Trời có hệ thống phân phối khoảng 1.000 điểm bán cả kênh GT (kênh chợ truyền thống) và MT (kênh siêu thị), trong đó kênh MT chiếm 30% số lượng. Việc xây dựng và giữ hệ thống phân phối gạo thương hiệu rộng rãi là một bài toán rất khó khăn vì sản lượng bán còn thấp. Hoạt động tại 70% điểm bán kênh GT khá thụ động và họ không tích cực phân phối hay có hợp đồng phân phối độc quyền theo từng địa bàn địa lý. Chưa tập trung đúng thị trường mục tiêu của những khách hàng trung tâm tại các thành phố lớn.
5. Dự báo và định hướng phát triển ngành hàng lúa gạo trong thời gian tới
5.1. Dự báo về ngành hàng lúa gạo
5.1.1. Dự báo khó khăn xuất khẩu gạo tỉnh An Giang đến năm 2030
Trong bối cảnh chung, An Giang nói riêng và Việt Nam nói chung, xuất khẩu gạo tiếp tục chịu sự chi phối bởi động thái của các quốc gia như: Ấn Độ, Thái Lan,...
Đối với các nước nhập khẩu gạo như: Philippin, Indonesia, Malaysia,... sẽ ít có biến động về tăng sản lượng nhập khẩu. Đáng chú ý là Trung Quốc, là quốc gia đông dân nhất thế giới hiện vào khoảng trên 1,3 tỷ người, có nhu cầu nhập khẩu gạo từ các quốc gia trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, Trung Quốc luôn vận dụng chính sách đóng-mở cửa khẩu biên giới và đặc biệt là nhiều chính sách trong kiểm soát nhập khẩu gạo làm cho tình hình xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp tỉnh An Giang và Việt Nam nói chung sẽ không ổn định và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro khi xuất khẩu vào thị trường này.
Đối với các nước nhập khẩu gạo có giá trị kinh tế cao như: Hoa Kỳ, EU,... và ngay cả Trung Quốc cũng đang trong giai đoạn tăng cường kiểm soát các hoạt chất, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong mặt hàng gạo và đang có xu hướng chuyển dần sang gạo an toàn, gạo hữu cơ, gạo truy nguyên nguồn gốc, gạo có thương hiệu, gạo có minh bạch hóa các thông tin trên nhãn hiệu bao bì.
Đứng trước viễn cảnh nêu trên, vấn đề hiện tại và xu hướng tiêu dùng gạo sạch, an toàn, thương hiệu,... không chỉ dừng lại ở những thị trường Hoa Kỳ, EU mà là xu hướng chung của người tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, ngành hàng xuất khẩu gạo tỉnh An Giang muốn duy trì sự phát triển thì chắc chắn phải canh tác, sản xuất, chế biến và cung ứng ra thị trường những sản phẩm gạo an toàn, chất lượng được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng hay nói khác đi là gạo cung ứng ra thị trường tiêu thụ phải là gạo có thương hiệu.
5.1.2. Dự báo về thị trường gạo
- Về thương mại gạo toàn cầu: Theo dự báo của Tổ chức nông lương thế giới (FAO): Tổng lượng gạo giao dịch vào năm 2022 ước đạt 45 triệu tấn.
- Về nhu cầu chất lượng: Lượng tiêu thụ gạo toàn cầu liên tục tăng trong những năm gần đây do dân số thế giới tăng, dự báo đạt khoảng 535 triệu tấn vào năm 2030 (tương đương mức tăng 1%/năm). Tiêu thụ gạo của châu Á ước chiếm khoảng 2/3 tổng cầu về gạo của thế giới vào năm 2030 (OECD/FAO, 2014). Mặc dù thế giới sẽ vẫn phải duy trì một lượng gạo bình dân vừa đủ để đảm bảo an ninh lương thực, gạo chất lượng cao (gạo thơm, gạo hữu cơ…) sẽ được sản xuất nhiều hơn nhằm phục vụ cho phân khúc thị trường người tiêu dùng có thu nhập và văn hóa tiêu dùng ngày càng cao hơn.
- Về thị trường nhập khẩu: Nhập khẩu gạo của Châu Phi và Trung Đông dự báo tiếp tục tăng do sự gia tăng nhanh chóng của dân số và thu nhập, trong khi sản xuất bị hạn chế bởi điều kiện tự nhiên. Đối với Trung Quốc, diện tích trồng lúa giảm nhưng năng suất gạo được dự báo sẽ tăng. Tiêu thụ gạo/đầu người của Trung Quốc giảm do thu nhập tăng lên, người dân giảm lượng gạo tiêu thụ trong khẩu phần, nhưng để đảm bảo an ninh lương thực và sức mạnh quân sự, Trung Quốc sẽ vẫn duy trì kho dự trữ lúa gạo ở mức cao. Philippin cũng sẽ cùng với Trung Quốc là hai nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới.
FTAs mở ra nhiều cơ hội cho ngành hàng lương thực tiếp cận các thị trường có nhu cầu nông sản lớn như: Mỹ, Nhật, Mexico, EU và Hàn Quốc sẽ làm gia tăng sản xuất nông nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, mở ra những cơ hội mới.
Các thị trường tập trung như Philippines, Malaysia, xây dựng chính sách tự cung - an ninh lương thực quốc gia. Chính phủ quản lý tập trung nhập khẩu lương thực nhưng mở cửa thị trường cho tư nhân tham gia nhập khẩu.
- Về thị trường xuất khẩu: trong 10 năm tới, dự báo Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm hơn 47% xuất khẩu gạo thế giới và đóng góp 87% tăng trưởng xuất khẩu toàn cầu.
Ngoài Thái Lan, các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam sẽ gồm Ấn Độ, Pakistan, Hoa Kỳ, Myanmar cũng có triển vọng trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn tại châu Á, nhưng khả năng cạnh tranh với Việt Nam và Thái Lan chưa rõ ràng.
Như vậy, trong giai đoạn 10 năm tới, mức độ cạnh tranh về sản phẩm gạo trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt, ngoài đối thủ truyền thống là Thái Lan, gạo Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ lớn như: Ấn Độ, Myanmar và cả Mỹ. Áp lực cạnh tranh đối với gạo Việt Nam không chỉ là vấn đề về giá, chất lượng mà việc duy trì hình ảnh, lòng tin của thị trường thế giới đối với gạo Việt Nam còn là yêu cầu cấp bách và quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập.
- Về thị trường trong nước: Diện tích canh tác và tổng sản lượng gạo sẽ giảm do thời tiết, xâm nhập mặn, chính sách Nhà nước thay đổi cơ cấu cây trồng. Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, dẫn đến nhu cầu nông sản gia tăng, đặc biệt là gạo. Đồng thời, khi thu nhập và đời sống được cải thiện, người dân muốn lựa chọn sản phẩm ngon hơn, chất lượng tốt hơn và truy xuất được nguồn gốc. Người tiêu dùng ngày càng chú ý đến gạo có thương hiệu và có xu hướng chuyển sang các sản phẩm gạo an toàn, sản phẩm mang tính chất hữu cơ, nhu cầu sử dụng thực phẩm chức năng (GI thấp) ngày càng tăng.
Việt Nam đang có chính sách khuyến khích xây dựng thương hiệu gạo Quốc gia, và việc xây dựng thương hiệu đối với gạo đóng túi là rất đúng đắn vì hiện tại gạo đóng túi chỉ chiếm khoảng 01% tổng lượng gạo tiêu thụ tại Việt Nam. Các nhà cung cấp chưa xây dựng được thương hiệu một cách hệ thống, do các khâu trong chuỗi cung ứng chưa được kiểm soát tốt.
+ Dự báo nhu cầu tiêu thụ gạo trong nước.
Với quy mô dân số hiện tại, nhu cầu tiêu thụ gạo của người dân ước khoảng 8,2 triệu tấn/năm. Nhu cầu gạo đóng túi có thương hiệu khoảng 02 triệu tấn/năm, trong đó vùng thành thị chiếm khoảng 65%, còn lại là vùng nông thôn khoảng 35%.
+ Về phát triển các điểm bán lẻ mặt hàng gạo:
DỰ BÁO TRIỂN VỌNG | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 |
Số lượng điểm bán lẻ | 19.841 | 25.794 | 31.746 | 35.714 |
Giai đoạn 2025-2030: Trung bình mỗi năm số lượng các điểm bán lẻ dự báo tăng khoảng 5-7%/năm.
5.2. Định hướng phát triển ngành hàng lúa gạo
5.2.1. Định hướng đến năm 2030 đối với ngành hàng lúa gạo Việt Nam
- Về định hướng thương hiệu gạo: Theo Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21/05/2015 xác định đến năm 2030 các vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, hiệu quả và bền vững, đưa gạo Việt Nam trở thành thương hiệu hàng đầu thế giới về chất lượng, an toàn thực phẩm; phấn đấu đạt 50% sản lượng gạo xuất khẩu mang thương hiệu gạo Việt Nam, trong đó 30% tổng sản lượng gạo xuất khẩu là nhóm gạo thơm và gạo đặc sản.
- Về thị trường chung: Theo quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030, xác định đến năm 2030, thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường Châu Phi chiếm khoảng 25%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường Châu Âu chiếm khoảng 6%, thị trường Châu Mỹ chiếm khoảng 10%, thị trường Châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.
- Về chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Đến năm 2030, tỷ trọng gạo trắng thường chỉ chiếm khoảng 25%, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo thơm, gạo đặc sản, gạo Japonica chiếm khoảng 40%, gạo nếp chiếm khoảng 25%; tăng dần tỷ trọng các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo (khoảng trên 10%).
5.2.2. Định hướng đến năm 2030 đối với ngành hàng lúa gạo An Giang
a. Định hướng gieo trồng lúa tỉnh An Giang đến năm 2030
- Phát triển sản xuất lúa gạo theo hướng nâng cao giá trị hạt lúa trên một đơn vị diện tích đất sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo trên thị trường xuất khẩu.
- Tổ chức lại sản xuất
+ Theo nhu cầu thị trường giúp tăng thu nhập người nông dân; trong đó lấy doanh nghiệp và nông dân làm trọng tâm, tiến tới xây dựng và phát triển thương hiệu gạo đặc sản của tỉnh An Giang. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, tạo ra các chính sách đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp, nông dân và các thành phần tham gia cùng phát triển; tập trung mời gọi, thu hút đầu tư.
+ Lấy ứng dụng khoa học - công nghệ làm khâu đột phá, tăng cường việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa để nâng cao chất lượng và giá trị lúa gạo, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Sản xuất lúa gắn với bảo vệ môi trường, từng bước tạo ra sản phẩm lúa gạo an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường, sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
- Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật và trình độ sản xuất của nông dân đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa hàng hóa đạt chất lượng, an toàn.
- Chọn lọc và phát huy có hiệu quả các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp đã ban hành giúp tổ chức lại sản xuất, phát triển sản phẩm có nhãn hiệu, thương hiệu.
- Tỷ lệ diện tích gieo trồng lúa có liên kết sản xuất (cánh đồng lớn, gắn với doanh nghiệp tiêu thụ): 25% - 28% tương tương khoảng 160.000 - 179.000 ha.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để lợi nhuận cho người trồng lúa hàng hóa đạt từ 30% so với giá thành sản xuất lúa.
* Giai đoạn 2021 - 2025, hơn 70% diện tích vùng chuyên canh nằm trên địa bàn 05 huyện: Thoại Sơn (chiếm 19,6%), Châu Phú (16,6%), Phú Tân (12,3%), Châu Thành (11,9%), Tri Tôn (11,4%).
* Giai đoạn 2026 - 2030, gần 90% diện tích vùng chuyên canh nằm trên địa bàn 7 huyện: Thoại Sơn (17,2%), Châu Phú (16%), Tri Tôn (15,1%), Châu Thành (13,9%), Phú Tân (10,2%), Chợ Mới (8%), Tịnh Biên (7,7%).
b. Định hướng thị trường xuất khẩu
Theo Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 01/03/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành kế hoạch chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, xác định:
- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp và mang thương hiệu gạo An Giang:
+ Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường, trực tiếp vào hệ thống phân phối gạo của các nước; khai thác hợp lý, hiệu quả kênh xuất khẩu qua trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển, giao nhận, bảo quản và thanh toán.
+ Thực hiện đạt mục tiêu về tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo An Giang góp phần thực hiện thành công Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thị trường xuất khẩu: Đến năm 2030, thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường Châu Phi chiếm khoảng 25%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 3%, thị trường Châu Âu chiếm khoảng 9%, thị trường Châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường Châu Đại Dương chiếm khoảng 6%.
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
Từ những cơ sở nêu trên, Đề án “Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo Tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” được thực hiện không chỉ góp phần quản lý và nâng cao chất lượng, giá trị của sản phẩm gạo tỉnh An Giang mà còn tạo dựng hình ảnh, uy tín và thương hiệu gạo tỉnh An Giang và của Việt Nam nói chung trên toàn thế giới.
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Có được nhãn hiệu, thương hiệu gạo tỉnh An Giang, đẩy mạnh tiêu thụ gạo thị trường trong nước và xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm gạo trên thị trường, nâng cao giá trị hạt gạo, góp phần thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu tỉnh An Giang và tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân và doanh nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Mục tiêu tiêu thụ nội địa
Phấn đấu đến năm 2025, gạo thương hiệu An Giang tiêu thụ cho thị trường nội địa khoảng 5.000 tấn; đến năm 2030 tiêu thụ đạt khoảng 10.000 tấn.
Gạo An Giang có mặt tại các hệ thống phân phối như:
+ Kênh phân phối hiện đại: Tham gia vào tất cả các hệ thống bán lẻ của các siêu thị lớn như Coop Mart, VinMart, Big C, Auchan, Bách Hóa Xanh,...
+ Kênh phân phối truyền thống: Phân phối tại các chợ, đại lý, cửa hàng.
+ Kênh Horeca (Cung ứng gạo qua kênh bếp ăn chuỗi nhà hàng, khách sạn): Tham gia các chuỗi cung ứng cho các nhà hàng, khách sạn tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố có thế mạnh về phát triển du lịch,...
1.2.2. Mục tiêu kinh doanh xuất khẩu
Tập trung vào các thị trường lớn và thị trường cao cấp như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippin...trong đó:
- Phấn đấu đến năm 2025, xuất khẩu gạo mang thương hiệu An Giang đạt tỷ lệ khoảng 10% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của tỉnh; Về lượng phấn đấu xuất khẩu vào năm 2025 đạt khoảng từ 45.000 tấn đến 50.000 tấn.
- Phấn đấu đến năm 2030 xuất khẩu gạo mang thương hiệu An Giang đạt khoảng 100.000 tấn.
1.2.3. Mục tiêu phát triển thương hiệu đến 2025 và đến năm 2030
- Đến năm 2025:
Gạo An Giang được nhận diện cũng như được yêu thích của người tiêu dùng.
- Từ năm 2026-2030:
+ Xây dựng và phát triển lòng trung thành của khách hàng đối với gạo thương hiệu An Giang.
+ Phấn đấu Gạo thương hiệu An Giang trở thành thương hiệu gạo quốc gia.
1.3. Hiệu quả mang lại của Đề án
1.3.1. Hiệu quả về mặt xã hội
Giúp người tiêu dùng có thay đổi thói quen từ mua gạo không thương hiệu sang mua gạo có thương hiệu.
Đáp ứng yêu cầu của người dân về an toàn sức khỏe và góp phần bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng.
Góp phần xây dựng và phát triển lòng trung thành của khách hàng, lòng tự hào khi sử dụng sản phẩm gạo thương hiệu Việt.
1.3.2. Hiệu quả về mặt quản lý
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm lúa gạo.
Phát triển ngành hàng gạo theo hướng bền vững, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang.
1.3.3. Hiệu quả về mặt kinh tế
Đề án sẽ tác động rất mạnh mẽ đến sự phát triển của ngành lúa gạo của tỉnh, nhằm định vị giá trị, hình ảnh sản phẩm gạo An Giang, Việt Nam, nâng cao sự nhận biết của các nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối và người tiêu dùng trong nước và ngoài nước đối với các sản phẩm gạo của Việt Nam, tạo cơ sở để củng cố và phát triển thị trường, nâng cao giá trị gia tăng, thị phần và sức cạnh tranh của sản phẩm gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
2. Nhiệm vụ, giải pháp của Đề án
2.1. Xây dựng và ban hành các Chương trình
Đề án Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang được xây dựng trên cơ sở 4 Chương trình: Giống, canh tác, chế biến và quảng bá -xúc tiến thương mại.
2.1.1. Chương trình giống
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai Chương trình giống phục vụ Đề án, cụ thể một số nội dung của Chương trình như sau:
- Nghiên cứu lai tạo, sàng lọc, tuyển chọn các giống lúa đáp ứng mục tiêu năng suất, chất lượng.
- Xây dựng bộ tiêu chí chất lượng sàn cần đạt cho thương hiệu gạo An Giang, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác tham gia vào Đề án.
- Xây dựng các quy trình canh tác đáp ứng yêu cầu của từng giống và theo điều kiện canh tác tỉnh An Giang.
- Giống lúa phục vụ xây dựng thương hiệu gạo An Giang luôn được nghiên cứu cải tiến, tổ chức đánh giá, nâng cấp phiên bản về chất lượng ít nhất 02 năm/lần.
- Giống lúa tuyển trọn được phân theo những dòng sản phẩm khác nhau (dòng gạo thơm, dòng gạo đặc sản, dòng gạo cao cấp,..), đáp ứng yêu cầu của từng phân khúc thị trường khác nhau, nhằm phục vụ các nhóm khách hàng có thu nhập, văn hóa, vùng miền khác nhau.
- Hàng năm cần có những Đề tài, dự án nghiên cứu khảo nghiệm, phục tráng các loại giống lúa; hoặc đề xuất mua quyền sở hữu các giống có triển vọng cao và phù hợp với thổ nhưỡng của tỉnh.
- Trong giai đoạn đầu của Đề án, chọn các giống tiêu biểu để xây dựng thương hiệu (lưu ý: giống thuần, kháng bệnh, đặc điểm sinh trưởng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ dưỡng An Giang, gạo thơm ngon đặc trưng, đáp ứng quy mô sản xuất lớn, tuân thủ các quy định về bản quyền,…); có thể lựa chọn thông qua các cuộc thi đấu xảo và các giống được nghiên cứu, phát triển từ Tập đoàn Lộc Trời. Trước tiên, có thể tập trung nghiên cứu lựa chọn và phát triển các loại giống phục vụ Đề án như: LT18, LT28, OM18,...
- Nghiên cứu du nhập các giống gạo ngon của nước ngoài về, để xây dựng thương hiệu cho thị trường nội địa.
- Thường xuyên rà soát và bổ sung các loại giống lúa mới vào bộ giống lúa phục vụ thương hiệu gạo của tỉnh. Nghiên cứu các giống lúa đặc sản chuyên phục vụ dự thi các giải gạo ngon trong nước và quốc tế.
- Thực hiện thuê chuyên gia nghiên cứu đề tài hoặc xây dựng báo cáo ngắn phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của các giống cho thương hiệu gạo An Giang so với các giống gạo của Thái Lan, Campuchia,... và các giống gạo ngon của Việt Nam đạt giải trong các kỳ thi quốc tế như ST25,...Từ đó, phát huy thế mạnh, đề ra các giải pháp khắc phục các hạn chế.
- Nghiên cứu Chương trình giống lúa có thể chia làm 03 giai đoạn: Từ nay đến 2023 và từ 2024-2025 và từ 2026 trở về sau.
- Thực hiện việc quản lý, kiểm tra, xác nhận việc sử dụng các bộ giống trên địa bàn cho các đối tượng tham gia Đề án.
2.1.2. Chương trình canh tác
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai chương trình canh tác phục vụ Đề án.
- Chương trình sẽ xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật để áp dụng cho các vùng nguyên liệu tham gia Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu gạo An Giang.
- Quy trình kỹ thuật canh tác lúa cần đảm bảo đạt tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu. Trong đó các khâu canh tác được tiêu chuẩn hoá (từ khâu làm đất chuẩn bị xuống giống đến khâu xuống giống, bón phân, quản lý nước, quản lý dịch hại, thu hoạch) và lấy tiêu chuẩn canh tác SRP 90 điểm làm điểm sàn, cũng như cần tham chiếu Nghị định 103/2020/NĐ-CP ngày 04/9/2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu.
- Tổ chức lại sản xuất, đảm bảo chất lượng ổn định, tạo mạng lưới sản xuất giống từ nguyên chủng đến giống xác nhận gắn với doanh nghiệp sản xuất, ưu tiên các mô hình liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ.
- Quy hoạch vùng trồng cho các giống lúa phục vụ xây dựng thương hiệu An Giang. Giống lúa nào tương ứng với vùng sản xuất đó.
- Ưu tiên các vùng sản xuất lúa 02 vụ để phát triển nguồn nguyên liệu cho thương hiệu gạo An Giang.
- Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện canh tác theo các tiêu chuẩn của thị trường phục vụ xây dựng thương hiệu.
- Tiếp tục phát triển các hợp tác xã, liên kết sản xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng, phát triển thương hiệu gạo.
- Thực hiện việc quản lý, kiểm tra, xác nhận vùng nguyên liệu theo Chương trình canh tác được phê duyệt.
2.1.3. Chương trình chế biến
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai Chương trình chế biến gạo phục vụ Đề án, cụ thể một số nội dung, yêu cầu của Chương trình như sau:
- Xây dựng một quy trình chế biến gạo đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng trong nước lẫn quốc tế (từ nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, hệ thống máy móc, trang thiết bị, hệ thống quản lý chất lượng đến tiêu chuẩn sản phẩm, bao bì đóng gói…).
- Chương trình chế biến gạo là cơ sở, tiêu chuẩn để áp dụng chung cho quy trình chế biến, bảo quản, tiêu thụ và xuất khẩu gạo mang thương hiệu An Giang.
- Chú trọng công nghệ sau thu hoạch, silo bảo quản và logistic đồng ruộng.
- Dây chuyền chế biến gạo đảm bảo môi trường phát thải như bụi và tiếng ồn,…
- Ưu tiên hỗ trợ công nghệ chế biến sâu về gạo, các sản phẩm giá trị gia tăng từ gạo.
- Thường xuyên rà soát cập nhật những quy định, hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn gạo đối với thị trường xuất khẩu và nội địa.
- Đề xuất, phối hợp các Sở, ngành liên quan triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Thương hiệu gạo An Giang áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,...
- Nghiên cứu hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Đề án thương hiệu gạo An Giang đầu tư các dây chuyền chế biến gạo hiện đại, tiên tiến trên thế giới; hoàn thiện hệ thống lưu giữ, bảo quản, chế biến sau thu hoạch đảm bảo chất lượng gạo.
- Nghiên cứu công nghệ chế biến để phát triển dòng sản phẩm gạo còn cám, nguyên cám.
- Thực hiện việc quản lý, kiểm tra, xác nhận việc các doanh nghiệp chế biến gạo tham gia Đề án.
2.1.4. Chương trình Quảng bá - Xúc tiến thương mại
Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai các hoạt động của Chương trình quảng bá, xúc tiến thương mại gạo An Giang. Cụ thể một số nội dung, yêu cầu của Chương trình như sau:
- Chương trình quảng bá, xúc tiến thương mại gạo thương hiệu An Giang là cơ sở để đưa ngành hàng gạo An Giang đến với đông đảo người tiêu dùng, nhà phân phối, tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Xây dựng một chương trình quảng bá gạo thương hiệu An Giang đảm bảo các hoạt động quảng bá truyền thông đồng bộ, đầy đủ các kênh truyền thông để có mức độ nhận diện thương hiệu tốt nhất nhằm thúc đẩy, hỗ trợ các Doanh nghiệp tham gia Đề án xây dựng thương hiệu gạo An Giang đạt hiệu quả cao.
- Chương trình quảng bá thương hiệu là cơ sở, tiêu chuẩn để áp dụng chung cho quy trình xây dựng các hoạt động quảng bá truyền thông gạo mang thương hiệu An Giang chung cho các Doanh nghiệp tham gia.
- Chương trình sẽ quảng bá các dòng sản phẩm gạo được sản xuất, chế biến theo chương trình giống, canh tác và chế biến được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá thương hiệu gạo An Giang trên các trang mạng xã hội, cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông tin điện tử địa phương; quảng bá sản phẩm trên sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh (www.sanphamangiang.com,...).
- Chú ý gạo thương hiệu An Giang được đẩy mạnh tuyên truyền, tiêu thụ tại các Siêu thị, hệ thống phân phối, bếp ăn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh An Giang. Đảm bảo người An Giang cũng như khách du lịch khi đến An Giang được cảm nhận, thưởng thức các loại gạo mang thương hiệu An Giang.
- Hình thành các gói quà tặng về đặc sản lúa gạo mang thương hiệu An Giang; tổ chức các cuộc thi nấu ăn thử để quảng bá.
- Đến năm 2025, gạo mang thương hiệu An Giang phải khẳng định được thị trường nội địa.
- Thuê tư vấn nghiên cứu định vị thị trường xuất khẩu và xây dựng kế hoạch phát triển thị trường gạo xuất khẩu của An Giang.
- Hàng năm tổ chức các sự kiện xúc tiến quảng bá gạo mang thương hiệu An Giang đến thị trường ngoài nước.
2.2. Các bước triển khai Đề án
2.2.1. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025
- Lựa chọn một số doanh nghiệp điển hình tham gia Đề án, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh và có đủ năng lực để triển khai quy trình canh tác với giống lúa phục vụ Thương hiệu gạo An Giang, có năng lực trong chế biến xuất khẩu gạo và kinh nghiệm tổ chức, tham gia xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Xây dựng thương hiệu gạo An Giang sẽ bắt đầu ở khâu chọn giống (nghiên cứu chất lượng giống, đánh giá khả năng phát triển thị trường của giống dự kiến được chọn,...); sau đó sẽ tiến hành chọn vùng canh tác phù hợp với giống lúa được chọn; tiến hành tổ chức gieo trồng lúa theo quy trình kỹ thuật canh tác được xác định; thực hiện quy trình chế biến gạo, đóng gói nhãn hiệu theo hệ thống các tiêu chuẩn quy định, hệ thống quản lý chất lượng của các thị trường xuất khẩu; tổ chức quảng bá thương hiệu gạo và xâm nhập vào hệ thống các kênh phân phối. Tín hiệu thị trường là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện chọn giống canh tác. Từ khâu nghiên cứu-chọn giống đến khâu canh tác, chế biến, đóng gói- nhãn hiệu và quảng bá-tiêu thụ sản phẩm luôn có sự đồng hành của doanh nghiệp tham gia Đề án.
Giai đoạn 2022-2025 được xác định là giai đoạn vừa xây dựng vừa phát triển Thương hiệu. Nghĩa là giai đoạn để đánh giá thực tiễn các quy trình triển khai, tiến tới thiết lập, hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn kỹ thuật của lúa gạo mang thương hiệu An Giang; giai đoạn để vận hành đồng bộ các chương trình phục vụ Đề án; giai đoạn để xác lập nhãn hiệu chứng nhận gạo An Giang cũng như hoàn thiện về chiến lược, kế hoạch xúc tiến thị trường tiêu thụ gạo trong và ngoài nước.
Trên cơ sở những nội dung được xác lập trên, các bước triển khai Đề án được cụ thể hóa như sau:
Bước thực hiện | Đơn vị | Nội dung công việc | Thời gian |
Bước 1 | Sở Công Thương | (1) Sở Công Thương hoàn chỉnh Đề án, thực hiện các nội dung tham mưu để Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, đăng ký thông qua Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Theo tiến độ công việc |
(2) Trình UBND tỉnh ban hành Đề án | |||
(3) Trình UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý Đề án và Tổ Công tác (Tổ Thư ký) Đề án. | |||
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc Tiến thương mại và Đầu tư tỉnh | (4) Trình UBND tỉnh ban hành các Chương trình: Giống, canh tác, chế biến và Quảng bá-xúc tiến thương mại | Sau khi Đề án tổng thể được UBND tỉnh ban hành | |
Bước 2 | Sở Công Thương cùng các sở ngành liên quan | (5) Tổ chức công bố Đề án và chuẩn bị kế hoạch sản xuất-chế biến lúa gạo mang thương hiệu An Giang (kế hoạch vụ mùa đầu tiên phục vụ Đề án) | Theo tiến độ công việc |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương, Trung tâm Xúc Tiến thương mại và Đầu tư tỉnh | (6) Triển khai các Chương trình đến doanh nghiệp và trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách doanh nghiệp, đơn vị tham gia Đề án (Theo từng đợt doanh nghiệp tham gia) | Theo tiến độ công việc | |
Bước 3 | Doanh nghiệp tham gia Đề án | (7)Tổ chức xuống giống, canh tác và chế biến theo các yêu cầu của Chương trình giống, canh tác, chế biến, đóng gói - tiêu thụ,... | Theo tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất vụ mùa lúa gạo mang thương hiệu An Giang |
Bước 4 | Sở Khoa học-Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh | (8) Giám sát thực hiện các Chương trình | |
Bước 5 | Sở Khoa học và Công nghệ | (9)Thiết kế logo, thực hiện các thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Chứng nhận “Gạo An Giang” và tổ chức lựa chọn câu slogan. | Năm 2022-2023 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | (10) Công bố chất lượng lúa, gạo mang thương hiệu An Giang | Theo tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất vụ mùa của lúa gạo mang thương hiệu An Giang | |
Bước 6 | Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh và Doanh nghiệp tham gia Đề án | (11) Định vị thị trường xuất khẩu và kế hoạch xúc tiến-phát triển thị trường gạo xuất khẩu | Theo tiến độ Chương trình |
Sở Công Thương | (12) Tổ chức họp đánh giá thực hiện các Chương trình và đề xuất triển khai thực hiện vụ mùa tiếp theo | Sau khi kết thúc sản xuất vụ mùa theo kế hoạch | |
Bước 7 | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Doanh nghiệp tham gia Đề án | (13) Triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu trong và ngoài nước. | Năm 2022-2025 |
Sở Khoa học-Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | (14)Tiếp tục triển khai các chương trình phục vụ đề án Gạo | Năm 2022-2025, và đến năm 2030 | |
Bước 8 | Sở Công Thương | (15)Tổ chức sơ kết 6 tháng, hằng năm và giai đoạn về triển khai Đề án Thương hiệu gạo | Năm 2022-2025, và đến năm 2030 |
2.2.2. Giai đoạn từ năm 2026 đến 2030: Đây được xem là giai đoạn tập trung cho phát triển Đề án. Giai đoạn này sẽ mở rộng cho tất cả các doanh nghiệp tham gia.
- Đơn vị tham gia: Tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đăng ký tham gia; đáp ứng các nội dung, yêu cầu của chương trình, đề án quy định và được UBND tỉnh chấp thuận.
- Về phương thức triển khai: Doanh nghiệp thực hiện đề nghị đăng ký tham gia Chương trình, Đề án.
PHẦN III
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TT | Hạng mục, nội dung | Kinh phí (triệu đồng) | ||
Tổng | Ngân sách NN (1) | Doanh nghiệp(2) | ||
I | Tổ chức thực hiện chung Đề án | 1.760 | 1.760 | 0 |
II | Triển khai các Chương trình | 76.562 | 37.200 | 39.362 |
1 | Chương trình giống | 28.300 | 18.500 | 9.800 |
2 | Chương trình canh tác | 11.582 | 6.830 | 4.752 |
3 | Chương trình chế biến | 14.240 | 7.940 | 6.300 |
4 | Chương trình Quảng bá xúc tiến thương mại | 22.440 | 3.930 | 18.510 |
Tổng cộng | 78.322 | 38.960 | 39.362 |
Tổng cộng kinh phí: 78.322 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Nhà nước: 38.960. triệu đồng.
+ Doanh nghiệp: 39.362 triệu đồng
(Đính kèm các phụ lục phân bổ chi tiết kinh phí hàng năm)
Nguồn kinh phí thuộc ngân sách để triển khai Đề án được thực hiện theo các quy định hiện hành và trên cơ sở lồng ghép vào nguồn kinh phí hàng năm được cấp cho các sở ngành liên quan theo quy định.
Riêng về phần hỗ trợ cho doanh nghiệp tham gia (nếu có) sẽ được thực hiện theo từng dự án, nội dung cụ thể trên cơ sở các quy định của chính sách địa phương và trung ương.
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác (Tổ Thư ký). Theo đó, Thường trực UBND tỉnh sẽ là Trưởng Ban và các Thành viên là lãnh đạo Sở ngành, cơ quan liên quan; Tổ công tác sẽ bao gồm các thành viên có liên quan, tham mưu các vấn đề về chuyên môn cho Ban Chỉ đạo.
- Về nhân sự tham gia Đề án: công chức, viên chức được lựa chọn, bố trí tham gia có trình độ, năng lực chuyên môn cũng như có quyết tâm cao trong việc triển khai Đề án. Trong giai đoạn đầu triển khai Đề án, có thể xem xét mời lãnh đạo, cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp cùng tham gia Ban Chỉ đạo và Tổ công tác Đề án.
2. Trách nhiệm các sở, ngành và đơn vị liên quan
2.1. Sở Công Thương
- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình chế biến gạo hàng năm.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện, tổng hợp và đề xuất các giải pháp kịp thời xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai Đề án.
- Trên cơ sở định vị thị trường xuất khẩu của Chương trình Quảng bá - Xúc tiến thương mại gạo, Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh làm việc với các Thương vụ để kết nối giao thương.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ quan truyền thông để dự báo thị trường trên đài phát thanh, truyền hình, trang web,…cho sản phẩm gạo đã được định hướng xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Đề án thiết lập hệ thống phân phối, kênh bán lẻ để bán gạo có nhãn hiệu, thương hiệu.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách, hỗ trợ từ Trung ương, nhà tài trợ nhằm triển khai có hiệu quả Đề án.
- Phối hợp thực hiện kế hoạch quảng bá sản phẩm gạo mang thương hiệu An Giang tại thị trường trong nước.
- Phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan để triển khai các chương trình phục vụ Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các cá nhân, cơ quan, đơn vị tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả Đề án.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hằng năm xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình giống.
- Xây dựng và triển khai thực hiện nhãn hiệu Chứng nhận gạo tỉnh An Giang. Trong đó, cần nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì chất lượng, phù hợp thị hiếu, lựa chọn kỹ về biểu tượng, câu slogan gắn với bảo hộ thương hiệu trong và ngoài nước.
- Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn sử dụng nhãn hiệu chứng nhận gạo An Giang.
- Thực hiện hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm gạo cho các đơn vị tham gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo thực hiện các dự án, kế hoạch theo quy định chính sách hiện hành như: Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; Chương trình về năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa,…
- Tăng cường ứng dụng, phổ biến về công nghệ hỗ trợ trong sản xuất, chế biến, bảo quản và đóng gói sản phẩm gạo, nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm gạo.
- Phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan để triển khai các chương trình phục vụ Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hằng năm xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình canh tác.
- Triển khai và giám sát quy trình canh tác tại các vùng nguyên liệu đăng ký tham gia Đề án.
- Hình thành và hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp tham gia Đề án xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo, thực hiện chỉ dẫn địa lý,… (hỗ trợ 50 hợp tác xã).
- Thực hiện lồng ghép các Chương trình, Dự án để hỗ trợ đầu tư, tập huấn quy trình canh tác, quy trình sản xuất lúa giống cho người dân, Hợp tác xã, Tổ hợp tác và doanh nghiệp tham gia phát triển thương hiệu gạo.
- Phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan để triển khai các chương trình phục vụ Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang.
2.4. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
Hằng năm phối hợp doanh nghiệp xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình Quảng bá, xúc tiến thương mại.
Chủ trì, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Đề án triển khai quảng bá, xúc tiến thương mại các mặt hàng gạo tham gia xây dựng thương hiệu.
Phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan để triển khai các chương trình phục vụ Đề án Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang.
2.5. Sở Tài chính
Căn cứ Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hằng năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan xem xét, thẩm định tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trên cơ sở lồng ghép với các Chương trình, Dự án và các nguồn huy động hợp pháp khác theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu cấp thẩm quyền ban hành chính sách và triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm phục vụ cho việc phát triển thương hiệu gạo, phù hợp theo quy định của pháp luật và khả năng cân đối ngân sách từng thời kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu HĐND - UBND tỉnh bố trí, cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng nông nghiệp phục vụ cho việc phát triển thương hiệu gạo An Giang. Đồng thời, phối hợp thẩm định các dự án sản xuất, chế biến nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ phát triển thương hiệu gạo của Đề án.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong công tác định hướng và thông tin tuyên truyền quảng bá thương hiệu gạo tỉnh An Giang; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và Báo An Giang thực hiện các công tác truyền thông, quảng bá trên tất cả các phương tiện thông tin, tờ rơi, theo nội dung Đề án đề ra. Phối hợp với các doanh nghiệp tham gia Đề án nghiên cứu tạo lập trang thông tin điện tử riêng biệt mang tên “Sản phẩm an toàn tỉnh An Giang”, trước mắt ưu tiên đối với sản phẩm gạo đã xác định phát triển thương hiệu, qua đó, minh bạch hóa các thông tin có liên quan đến sản phẩm, để người tiêu dùng tin tưởng, sử dụng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và Báo An Giang xây dựng kế hoạch truyền thông, quảng bá cụ thể để triển khai theo nội dung Đề án, đảm bảo thông điệp, định vị và ý tưởng truyền thông nhất quán, rõ ràng và hiệu quả xuyên suốt trong các giai đoạn của Đề án.
- Hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
2.8. Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê
- Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Tổng cục thuế, Bộ Tài chính hỗ trợ miễn, giảm thuế đối với các doanh nghiệp, đơn vị tham gia xây dựng và phát triển thương hiệu gạo An Giang.
- Cục Thống kê: Hỗ trợ rà soát thị trường gạo xuất khẩu của tỉnh An Giang, thống kê về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu theo tháng, quý, năm.
2.9. Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Tham gia tổ chức trong việc vận động nông dân tham gia sản xuất theo quy trình của doanh nghiệp tiến tới phát triển thương hiệu gạo.
2.10. Các doanh nghiệp, đơn vị tham gia Đề án
- Đăng ký tham gia Chương trình phục vụ Đề án Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang.
- Cam kết thực hiện đúng theo nội dung mà các chương trình đã quy định.
- Được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận gạo An Giang; được tham gia các chương trình về nâng cao chất lượng sản phẩm của tỉnh, chương trình về giống, canh tác, chế biến và quảng bá, xúc tiến thương mại.
- Thực hiện quảng bá sản phẩm gạo An Giang đến thị trường trong và ngoài nước.
- Chủ động thực hiện các vùng nguyên liệu liên kết; kiểm soát tốt quy trình canh tác; cải tiến mẫu mã sản phẩm và nâng cao hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm chế biến.
DỰ TOÁN KINH PHÍ NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHUNG ĐỀ ÁN
STT | Chi tiết theo từng hạng mục- nội dung | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Trong đó | Chi tiết từng năm và giai đoạn | ||||||||||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||||||||
NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | |||
1 | Công tác phí triển khai Đề án | 270 | 270 | - | 30 | - | 30 | - | 30 | - | 30 | - | 150 | - |
2 | Hoạt động của Chỉ đạo và Tổ công tác (Tổ Thư ký) | 900 | 900 | - | 100 | - | 100 | - | 100 | - | 100 | - | 500 | - |
3 | Tổ chức lễ, hội nghị công bố Đề án | 250 | 250 | - | 250 | - | - | - | - | - |
| - | - | - |
4 | Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết, Họp 6 tháng, năm và giai đoạn triển khai Đề án | 340 | 340 | - | 30 | - | 30 | - | 100 | - | 30 | - | 150 | - |
| Tổng cộng | 1.760 | 1.760 | - | 410 | - | 160 | - | 230 | - | 160 | - | 800 | - |
Tổng cộng: 1.760.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ bảy trăm sáu mươi triệu đồng)
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH GIỐNG
STT | Chi tiết theo từng Hạng mục nội dung | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Trong đó | Chi tiết từng năm và giai đoạn | ||||||||||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||||||||
NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | |||
1 | Công tác giống | 24.800 | 16.000 | 8.800 | 7.700 | 2.600 | 3.300 | 2.000 | 3.200 | 2.100 | 800 | 1.500 | 1.000 | 600 |
1.1 | So sánh năng suất, chất lượng giống lúa (Jasmine 85, LT1, LT18 và OM18) với các giống lúa chất lượng cao trong và ngoài nước ở điều kiện canh tác tại tỉnh An Giang | 800 | 800 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
1.2 | Nghiên cứu, sàng lọc, tuyển chọn hoặc mua quyền sở hữu các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, ngắn ngày, phù hợp với điều kiện canh tác tỉnh An Giang | 6.000 | 6.000 | - | 4.000 | - | 1.000 | - | 1.000 | - | - | - | - | - |
1.3 | Nghiên cứu khảo nghiệm, đánh giá, xây dựng quy trình sản xuất giống cho tập đoàn giống lúa mới, bổ sung vào cơ cấu bộ giống chủ lực của tỉnh An Giang | 4.800 | 3.000 | 1.800 | 1.000 | 600 | - | - | 1.000 | 600 | - | - | 1.000 | 600 |
1.4 | Nâng cao năng lực chọn tạo giống và phát triển mạng lưới nhân giống lúa, cung cấp giống lúa chất lượng cho tỉnh An Giang | 6.000 | 3.000 | 3.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 500 | 500 | 500 | 500 | - | - |
1.5 | Xây dựng, phát triển vùng sản xuất lúa giống chất lượng cao tỉnh An Giang | 7.200 | 3.200 | 4.000 | 1.200 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 700 | 1.000 | 300 | 1.000 | - | - |
2 | Triển khai thực hiện nhãn hiệu chứng nhận gạo tỉnh An Giang | 3.500 | 2500 | 1.000 | 750 | 200 | 650 | 200 | 400 | 200 | 400 | 200 | 300 | 200 |
2.1 | Thiết kế logo, slogan, thực hiện các thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận "Gạo An Giang" | 500 | 500 | - | 300 |
| 200 | - | - | - | - | - | - | - |
2.2 | Hỗ trợ truy suất nguồn gốc sản phẩm gạo | 1.750 | 1.500 | 250 | 350 | 50 | 350 | 50 | 300 | 50 | 300 | 50 | 200 | 50 |
2.3 | Tuyên truyền nhãn hiệu chứng nhận Gạo An Giang | 1.000 | 250 | 750 | 50 | 150 | 50 | 150 | 50 | 150 | 50 | 150 | 50 | 150 |
2.4 | Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn sử dụng nhãn hiệu chứng nhận gạo An Giang | 250 | 250 | 0 | 50 | - | 50 | - | 50 | - | 50 | - | 50 | - |
| Tổng cộng | 28.300 | 18.500 | 9.800 | 8.450 | 2.800 | 3.950 | 2.200 | 3.600 | 2.300 | 1.200 | 1.700 | 1.300 | 800 |
Tổng cộng: 28.300.000.000 đồng (Hai mươi tám tỷ ba trăm triệu đồng)
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH CANH TÁC
STT | Chi tiết theo từng Hạng mục nội dung | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Trong đó | Chi tiết từng năm và giai đoạn | ||||||||||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||||||||
NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | |||
1 | Tập huấn cho nông dân về kỹ thuật canh tác lúa theo SRP | 532 | 532 | - | -
| - | 28 | - | 168 | - | 168 | - | 168 | - |
2 | Xây dựng vùng nguyên liệu sản xuất lúa theo tiêu chuẩn canh tác SRP (90 điểm) gắn liên kết tiêu thụ | 9.856 | 5.104 | 4.752 | 283 | 264 | 283 | 264 | 1.702 | 1.584 | 1.702 | 1.584 | 1.134 | 1.056 |
3 | Tập huấn quản lý, điều hành HTX cho thành viên, Ban quản trị HTX | 186 | 186 | - | 16 | - | 16
| - | 46 | - | 46 | - | 62 | - |
4 | Chi phí phân tích, khảo sát môi trường (đất, nước,...) | 48 | 48 | - | - | - | - | - | 24 | - | - | - | 24 | - |
5 | Chi phí đánh giá vùng sản xuất lúa đạt tiêu chuẩn SRP | 960 | 960 | - | 120 | - | 120 | - | 240 | - | 240 | - | 240 | - |
| Tổng cộng | 11.582 | 6.830 | 4.752 | 419 | 264 | 447 | 264 | 2.180 | 1.584 | 2.156 | 1.584 | 1.628 | 1.056 |
Tổng cộng: 11.582.000.000 (Mười một tỷ năm trăm tám mươi hai triệu đồng)
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH CHẾ BIẾN
STT | Chi tiết theo từng Hạng mục- nội dung | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Trong đó | Chi tiết từng năm và giai đoạn | ||||||||||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||||||||
NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | |||
1 | Tổ chức Hội thảo-tập huấn chuyên đề (Hệ thống quản lý chất lượng, công nghệ-thiết bị, dây chuyền sản xuất, kỹ thuật chế biến sâu về gạo, tiêu chuẩn gạo xuất khẩu theo các thị trường,…) | 1.200 | 1.200 | - | 200 | - | 200 | - | 200 | - | 200 | - | 400 | - |
2 | Khảo sát các dây chuyền chế biến gạo hiện đại trong và ngoài nước, các công nghệ chế biến sâu về gạo,… | 1.000 | 700 | 300 | 100 | 50 | 500 | 200 | 100 | 50 | - | - | - | - |
3 | Phân tích đánh giá chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp tham gia Chương trình (định kỳ/đột xuất) | 2.150 | 2.150 | - | 200 | - | 250 | - | 300 | - | 400 | - | 1.000 | - |
4 | Tuyên truyền: Xây dựng tờ rơi giới thiệu, phóng sự truyền hình, bài viết trên Báo, Đài…liên quan đến nội dung chương trình chế biến | 400 | 400 | - | 50 | - | 50 | - | 100 | - | 100 | - | 100
| - |
5 | Giám sát Chương trình chế biến | 490 | 490 | - | 30 | - | 60 | - | 50 | - | 50 | - | 300 | - |
6 | Ứng dụng khoa học công nghệ và trang thiết bị tiên tiến vào dây chuyền chế biến gạo; Logistic đồng ruộng,….. (Thực hiện theo các chính sách hiện hành) | 9.000 | 3.000 | 6.000 | - | - | 1.000 | 2.000 | 1.000 | 2.000 | 1.000 | 2.000 | - | - |
| Tổng cộng | 14.240 | 7.940 | 6.300 | 580 | 50 | 2.060 | 2.200 | 1.750 | 2.050 | 1.750 | 2.000 | 1.800 |
|
Tổng cộng: 14.240.000.000 đồng (Mười bốn tỷ hai trăm bốn mươi triệu đồng)
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
TT | Chi tiết theo từng hạng mục nội dung | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Trong đó | Chi tiết từng năm và giai đoạn | ||||||||||
NSNN | Khác (DN, HTX,..) | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||||||
NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | NSNN | Khác (DN, HTX,..) | |||||
1 | Thực hiện tuyên truyền quảng bá | 2.685 | 885 | 1.800 | 295 | 600 | 295 | 600 | 295 | 600 | - | - | - | - |
1.1 | Xây dựng các video giới thiệu về gạo An Giang (4 clip) | 1.200 | 300 | 900 | 100 | 300 | 100 | 300 | 100 | 300 | - | - | - | - |
1.2 | Hỗ trợ tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa VN đến người tiêu dùng trong nước qua báo chí, ấn phẩm, truyền thanh truyền hình.. (95tr/chuyên đề) | 285 | 285 | - | 95 | - | 95 |
| 95 | - | - | - | - | - |
1.3 | Chi tổ chức tuyên truyền, quảng bá ngành hàng, chỉ dẫn địa lý đối với gạo thương hiệu An Giang ở nước ngoài | 300 | 300 | - | 100 | - | 100 |
| 100 | - | - | - | - | - |
1.4 | Kols, infuluencer | 900 | - | 900 | -
| 300 | - | 300 | - | 300 | - | - | - | - |
2 | Xúc tiến thị trường trong nước và ngoài nước | 19.755 | 3.045 | 16.710 | 657
| 5.570 | 652 | 5.570 | 692 | 5.570 | 622 | - | 422 | - |
2.1 | Digital campaign | 9.000 |
| 9.000 | -
| 3.000 | - | 3.000 | - | 3.000 | - | - | - | - |
2.2 | Hỗ trợ tham gia chương trình giới thiệu sản phẩm mới | 215 | 215 | - | 75 | - | 70 | - | 70 |
| - | - | - | - |
2.3 | Sales support: leaflet, foleder, booklet, brochure catalogue, POSM | 300 |
| 300 | -
| 100 | - | 100 | - | 100 | - | - | - | - |
2.4 | Dùng thử (sampling) MT-GT | 3.000 | - | 3.000 | -
| 1.000 | - | 1.000 | - | 1.000 | - | - | - | - |
2.5 | Bảng hiệu; trưng bày flagship stores + POS | 3.000 | - | 3.000 | -
| 1.000 | - | 1.000 | - | 1.000 | - | - | - | - |
2.6 | Packaging Design | 210 |
| 210 | -
| 70 | - | 70 | - | 70 | - | - | - | - |
2.7 | Hỗ trợ doanh nghiệp chi phí tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh | 50 | 50 | - | 10 | - | 10 | - | 10 | - | 10 | - | 10 | - |
2.8 | Hỗ trợ doanh nghiệp chi phí tham gia các hội chợ ngoài nước | 1.000 | 1.000 | - | 200 | - | 200 | - | 200 | - | 200 | - | 200 | - |
2.9 | Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại VN | 60 | 60 |
| 12 |
| 12 |
| 12 |
| 12 |
| 12 | - |
2.10 | Chi phí khuyến mãi cho NTD và NPP | 1.200 |
| 1.200 | -
| 400 | - | 400 | - | 400 | - | - | - | - |
2.11 | Thuê tư vấn nghiên cứu định vị thị trường xuất khẩu và xây dựng kế hoạch phát triển thị trường gạo xuất khẩu của AG | 800 | 800 | - | 200 | - | 200 | - | 200 | - | 200 | - | - | - |
2.12 | Nghiên cứu và khảo thị trường trong và ngoài tỉnh | 500 | 500 | - | 100 | - | 100 | - | 100 | - | 100 | - | 100 | - |
2.13 | Tổ chức đoàn giao dịch thương mại đối với Gạo thương hiệu An Giang ở nước ngoài (khu vực châu Á, châu Âu) | 420 | 420 | - | 60 | - | 60 | - | 100 | - | 100 | - | 100 | - |
| Tổng cộng | 22.440 | 3.930 | 18.510 | 952 | 6.170 | 947 | 6.170 | 987 | 6.170 | 622 | - | 422 | - |
Tổng cộng: 22.440.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ bốn trăm bốn mươi triệu đồng)
- 1Quyết định 3878/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020
- 2Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 174/KH-UBND 2018 triển khai Quyết định 3434/QĐ-BCT thực hiện Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2010, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 98/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Phụ lục kèm theo Quyết định 4073/QĐ-UBND do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 706/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông báo 180/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Giải pháp phát triển bền vững ngành hàng lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 3878/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020
- 7Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 9Quyết định 422/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 10Kế hoạch 174/KH-UBND 2018 triển khai Quyết định 3434/QĐ-BCT thực hiện Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2010, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 103/2020/NĐ-CP quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu
- 13Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 98/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Phụ lục kèm theo Quyết định 4073/QĐ-UBND do Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Xây dựng và Phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 663/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực