Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 422/QĐ-UBND | An Giang, ngày 01 tháng 3 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 252/TTr-SCT ngày 21 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
- Sở Công Thương là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh triển khai và theo dõi, các nhiệm vụ đã được phân công trong Kế hoạch này.
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được phân công nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo, chủ động triển khai thực hiện nội dung tại Kế hoạch này, đồng thời lồng ghép nội dung Kế hoạch triển khai vào hoạt động thường xuyên của đơn vị mình. Định kỳ hàng năm rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung nội dung được phân công phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gửi về Sở Công Thương tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét.
- Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện công việc được giao. Định kỳ hàng quý vào ngày 22 của tháng cuối mỗi quý và báo cáo năm vào ngày 22 tháng 12 hàng năm gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 3 năm 2018)
Căn cứ Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
1. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy xuất khẩu gạo, góp phần tiêu thụ hết lúa, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để định hướng cho công tác quy hoạch và tổ chức sản xuất lúa gạo hàng hóa của tỉnh theo hướng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu, quy định của thị trường.
3. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu của sản phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu.
4. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà nước ta là thành viên.
5. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020; đồng thời, là cơ sở để tổ chức sản xuất lúa, gạo tỉnh An Giang đến năm 2030.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng; tăng cường liên kết gắn sản xuất với thị trường theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng gạo xuất khẩu từ khâu sản xuất, tham gia sâu vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu; nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu; thúc đẩy xuất khẩu góp phần tiêu thụ hết lúa, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Điều chỉnh giảm dần lượng gạo hàng hóa xuất khẩu nhưng giữ ổn định và tăng trị giá xuất khẩu gạo
- Trong giai đoạn 2017 - 2020, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 400.000 tấn-450.000 tấn vào năm 2020, trị giá đạt bình quân khoảng từ 198 triệu USD-252 triệu USD/năm. Chiếm tỷ trọng 9% về lượng và 9% về giá trị so với cả nước.
- Trong giai đoạn 2021 - 2030, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 400.000 tấn vào năm 2030, trị giá xuất khẩu gạo tiếp tục được duy trì ổn định và tăng đạt khoảng 300 triệu USD/năm. Chiếm tỷ trọng 10% về lượng 13% về giá trị so với cả nước.
b) Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
- Đến năm 2020, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 20% tổng lượng gạo xuất khẩu, gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 25%, tỷ trọng gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 30%, gạo nếp chiếm khoảng 20%, các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%.
- Đến năm 2030, tỷ trọng gạo trắng thường chỉ chiếm khoảng 25%, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 40%, gạo nếp chiếm khoảng 25%; tăng dần tỷ trọng các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo (khoảng trên 10%).
c) Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp và mang thương hiệu gạo An Giang
- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường, trực tiếp vào hệ thống phân phối gạo của các nước; khai thác hợp lý, hiệu quả kênh xuất khẩu qua trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển, giao nhận, bảo quản và thanh toán.
- Thực hiện đạt mục tiêu về tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo An Giang góp phần thực hiện thành công Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
d) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới
- Đến năm 2020, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 62% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 23%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 1%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 5%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.
- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 25%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 3%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 9%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 6%.
III. Định hướng thị trường xuất khẩu
1. Định hướng chung
a) Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo thông dụng của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ lúa, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư.
b) Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định. Tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.
2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể
a) Thị trường châu Á
- Thị trường Đông Nam Á: Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ từ Bộ Công Thương, tiếp cận nhanh các thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam và các đơn vị có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục giữ thị phần gạo có chất lượng trung bình trở lên tại các thị trường truyền thống trọng điểm (Philipine, Indonessia, Malaysia); đồng thời tăng cường phát triển tốt thị trường Singapore, Hồng Kông. Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo nếp.
- Thị trường Trung Quốc: Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện cơ sở xay xát và kho chứa lúa, gạo nhằm đáp ứng tiêu chuẩn khi xuất khẩu gạo vào thị trường này theo hướng ổn định, bền vững, hiệu quả; đưa sản phẩm gạo có chất lượng, thương hiệu, giá trị cao vào các kênh phân phối chính thức, trực tiếp. Củng cố, duy trì cơ cấu giá trị xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc ở mức cao.
- Thị trường Đông Bắc Á:
+ Phát huy tích cực công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường quảng bá sản phẩm gạo chất lượng cao và hợp tác chặt chẽ với các thương vụ Việt Nam ở các nước để tăng khả năng xuất khẩu vào những thị trường này.
+ Chủ động gắn kết với các Đại sứ, Tổng lãnh sự và các Tham tán thương mại thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc, Nhật Bản vào lĩnh vực trồng, chế biến lúa gạo để xuất khẩu trở lại các thị trường này; thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ lúa gạo sang các thị trường này.
+ Phấn đấu tăng thị phần gạo An Giang trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo như sau: Hàn Quốc từ dưới 0,3% năm 2015 lên khoảng 0,5% vào năm 2020 và đạt 0,5 - 1% vào năm 2030. Riêng Nhật Bản từ 0% năm 2015 lên khoảng 0,2% vào năm 2020 và đạt 0, 5% vào năm 2030.
b) Thị trường châu Phi, Trung Đông
- Tăng cường xúc tiến thương mại gạo với các nước Iran, Irắc phát triển trở lại thị trường này như những năm 2012.
- Tiếp tục kiến nghị Bộ ngành Trung Ương có nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao đơn vị có liên quan, xây dựng giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán, giao thương tại các nước châu Phi.
- Khai thác có hiệu quả thị trường Ả rập Xê-út tăng thị phần gạo An Giang trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo từ dưới 0,3% năm 2015 lên 1% vào năm 2020 và đạt 3% vào năm 2030. Đối với thị trường các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất,phấn đấu tăng thị phần gạo An Giang trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo vào các thị trường này từ dưới 0,5% năm 2015 lên 2% vào năm 2020 và đạt 3% vào năm 2030.
- Tăng cường công tác xúc tiến, phấn đấu tăng thị phần gạo An Giang trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo vào thị trường Nam Phi từ 0% năm 2015 lên 4 - 5% vào năm 2020 và đạt 6 - 7% vào năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Gha-na và Bờ biển Ngà từ dưới 4% năm 2015 lên 5% vào năm 2020 và đạt 7% vào năm 2030.
c) Thị trường châu Âu
- Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, tận dụng các ngách thị trường gạo hạt ngắn, gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đặc sản,…. mà An Giang có lợi thế sản xuất, xuất khẩu.
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội từ hiệp định thương mại tự do để tăng thị phần; khai thác tiềm năng thị trường của cộng đồng người Việt, người châu Á, các nhà hàng, siêu thị để khuyến khích, tăng nhu cầu tiêu dùng gạo An Giang nói riêng.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm gạo An Giang tại các quốc gia thuộc Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 1,41% năm 2015 lên khoảng 3% vào năm 2020 và 6% vào năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút từ dưới 0,5% năm 2015 lên khoảng 2% vào năm 2020 và 5% vào năm 2030.
- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu, cụ thể như sau:
+ Pháp từ 0% năm 2015 lên 0,02% vào năm 2020 và 0,5% vào năm 2030.
+ Đức từ 0,01% năm 2015 lên 0,03% vào năm 2020 và 0,5% vào năm 2030.
+ Cộng hòa Séc từ dưới 0% năm 2015 lên 0,5% vào năm 2020 và 1% vào năm 2030.
d) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương
- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ 4,1% năm 2015 lên 6% vào năm 2020 và 8% vào năm 2030.
- Phấn đấu khai thác tốt thị trường Mêhicô từ 0% năm 2015 lên 1% vào năm 2020 và 3% vào năm 2030; tại thị trường Hai-ti từ khoảng 7% năm 2015 lên 9% vào năm 2020 và 11 - 12% vào năm 2030.
- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Ốt-xtrây-lia từ 0% năm 2015 lên 1% vào năm 2020 và đạt mức 2% vào năm 2030.
3. Định hướng sản xuất, chế biến sản phẩm gạo xuất khẩu để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển thị trường xuất khẩu gạo
a) Sản xuất lúa gạo theo hướng tăng tỷ trọng gạo thơm, hạt dài chất lượng cao, gạo Japonica, gạo jasmine,… theo quy trình sạch, hữu cơ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa, gạo, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.
b) Tập trung đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu sản xuất lúa hàng hóa phục vụ các thị trường và phân khúc thị trường cụ thể, nhất là xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa có chất lượng, giá trị cao tại các huyện, thị, thành phố.
c) Tổ chức sản xuất theo quy trình chuẩn, đồng bộ từ khâu giống, canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị trường; đảm bảo sản phẩm gạo có chất lượng, an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nước ngoài và hàng rào kỹ thuật của các thị trường.
d) Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang nhằm khẳng định được uy tín và thương hiệu gạo An Giang trên thị trường nội địa, làm cơ sở cho việc quảng bá sản phẩm, xây dựng uy tín, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
1. Tổ chức sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu gạo tỉnh An Giang trên thị trường
a) Cơ cấu lại diện tích sản xuất, mùa vụ, năng suất, sản lượng lúa gạo hàng hóa đáp ứng có hiệu quả nhu cầu thị trường.
b) Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo bền vững đến năm 2020; thực hiện kế hoạch gói kỹ thuật - tài chính - thị trường cho gói lúa hữu cơ, GlobalGAP và lúa an toàn; Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang rau màu và cây ăn trái trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Đề án vùng chuyên canh cho sản phẩm nếp và jasmine.
c) Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, loại bỏ việc canh tác các giống lúa kém chất lượng, không hiệu quả.
d) Khuyến khích, thúc đẩy gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ lúa gạo theo chuỗi giá trị; đa dạng các sản phẩm từ gạo. Quy hoạch và tổ chức sản xuất theo vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh lúa hàng hóa phục vụ xuất khẩu sang các thị trường cụ thể với sự liên kết, liên doanh, đặt hàng của doanh nghiệp.
đ) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo quản lúa gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch.
e) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa, bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
g) Triển khai Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm hỗ trợ cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận tỉnh An Giang cho tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế và sản xuất theo hướng an toàn để từng bước nâng cao giá trị sản phẩm có hàm lượng thương hiệu.
2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và đầu tư với các quốc gia và vùng lãnh thổ để mở rộng thị trường xuất khẩu
a) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong sản xuất, chế biến lúa gạo; tăng cường hợp tác, kết nối trao đổi thông tin, thiết lập quan hệ với các đối tác trong việc đào tạo nhân lực, chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường.
b) Thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác thương mại gạo thông qua kênh tham tán thương mại Việt Nam tại các quốc gia trên thế giới. Tăng cường giao lưu, hợp tác với hệ thống phân phối gạo lớn ở các thị trường trọng điểm, tiềm năng.
3. Phát triển thị trường xuất khẩu
a) Xây dựng định hướng và giải pháp phát triển từng thị trường cụ thể theo hướng gắn hoạt động phát triển thị trường với sản xuất, chế biến, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu.
b) Tranh thủ thông tin từ Bộ Công Thương và các Bộ ngành có liên quan, kịp thời thông tin đến các thương nhân xuất khẩu gạo tỉnh An Giang và các Sở, ngành có liên quan để chủ động ứng phó với sự biến động của thị trường.
c) Đẩy mạnh các hoạt động đoàn công tác (cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân xuất khẩu gạo) trao đổi và tìm hiểu tại thị trường nhập khẩu về nhu cầu thị trường,… tạo tiền đề để thương nhân xuất khẩu gạo tỉnh An Giang tiến tới đàm phán xuất khẩu.
d) Thông tin kịp thời đến các thương nhân xuất khẩu gạo về các hiệp định, các thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường đến các doanh nghiệp và nông dân được biết tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo tỉnh An Giang và làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.
4. Hoàn thiện thể chế
a) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mô hình sản xuất lúa, gạo theo chuỗi giá trị làm cơ sở đề xuất Bộ Công Thương kiến nghị Chính phủ hoàn thiện cơ chế xuất khẩu gạo.
b) Tích cực vận động người nông dân trồng lúa theo hướng sản xuất chuyên nghiệp, bền vững theo hướng tăng cường liên kết giữa người sản xuất lúa và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo. Góp phần đề xuất cơ chế vận hành của chuỗi giá trị.
c) Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp để quản lý, điều tiết hoạt động nhập khẩu lúa, gạo, bảo vệ ngành sản xuất lúa gạo và người nông dân sản xuất lúa trong nước trong bối cảnh tự do hóa thương mại; hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tỉnh An Giang phát triển thị trường nội địa.
5. Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
a) Hướng dẫn, hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
b) Xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tiếp cận các chính sách để tham gia các dự án liên kết công tư, tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu quốc gia vào hệ thống phân phối của các nước.
c) Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược mặt hàng, thị trường xuất khẩu gạo của doanh nghiệp; củng cố mạng lưới đối tác bạn hàng, phát triển đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài.
d) Thúc đẩy các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo chú trọng phát triển thị trường nội địa, góp phần đa dạng hóa kênh tiêu thụ, hạn chế rủi ro thị trường và tạo thế đối trọng trong giao dịch đàm phán hợp đồng xuất khẩu.
đ) Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, tập trung đầu tư sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng phát triển thị trường thương mại, không phụ thuộc vào các hợp đồng tập trung.
6. Về cơ sở hạ tầng, logistics
a) Rà soát đầu tư hệ thống kênh, mương,… đường cộ tạo thuận lợi trong việc gieo trồng và thu hoạch góp phần giảm chi phí, tăng cạnh tranh và lợi nhuận của người trồng lúa.
b) Rà soát đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ,…; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông kết nối với các cảng biển tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển lúa, gạo hàng hóa và xuất khẩu.
c) Hoàn thiện Đề án “Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang”.
1. Sở Công Thương là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh triển khai và theo dõi, các nhiệm vụ đã được phân công trong Kế hoạch này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung trên của kế hoạch đảm bảo tính phù hợp tại địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch này.
4. Các Sở, ban, ngành được phân công nhiệm vụ nêu trên (được cụ thể hóa ở Phụ lục kèm theo), chủ động triển khai thực hiện nội dung tại Kế hoạch này, đồng thời lồng ghép nội dung Kế hoạch triển khai vào hoạt động thường xuyên của đơn vị mình. Định kỳ hàng năm, rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung nội dung được phân công phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gửi về Sở Công Thương tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét.
5. Chế độ thông tin, báo cáo: Các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện công việc được giao. Định kỳ hàng quý vào ngày 22 của tháng cuối mỗi quý và báo cáo năm vào ngày 22 tháng 12 hàng năm gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
6. Kinh phí:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí lồng ghép trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện theo phân cấp ngân sách và theo quy định của Luật NSNN hiện hành.
- Đối với những nhiệm vụ mới, các đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương để triển khai thực hiện theo quy định.
7. Hiệu chỉnh và bổ sung:
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 3 năm 2018)
TT | Nội dung công việc | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp |
|
| ||||
I. Tổ chức sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu gạo tỉnh An Giang trên thị trường |
| |||
1 | Cơ cấu lại diện tích sản xuất, mùa vụ, năng suất, sản lượng lúa gạo hàng hóa đáp ứng có hiệu quả nhu cầu thị trường. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. |
|
2 | Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
3 | Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang rau màu và cây ăn trái trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; Đề án vùng chuyên canh cho sản phẩm nếp và jasmine. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
4 | Cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, loại bỏ việc canh tác các giống lúa kém chất lượng, không hiệu quả. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
5 | Khuyến khích, thúc đẩy gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ lúa gạo theo chuỗi giá trị; đa dạng các sản phẩm từ gạo. Quy hoạch và tổ chức sản xuất theo vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh lúa hàng hóa phục vụ xuất khẩu sang các thị trường cụ thể với sự liên kết, liên doanh, đặt hàng của doanh nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. |
|
6 | Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo quản lúa gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương |
|
7 | Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa, bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
|
8 | Triển khai Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm hỗ trợ cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận tỉnh An Giang cho tổ chức, cá nhân đối với những sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế và sản xuất theo hướng an toàn để từng bước nâng cao giá trị sản phẩm có hàm lượng thương hiệu | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương |
|
II. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và đầu tư với các quốc gia và vùng lãnh thổ để mở rộng thị trường xuất khẩu |
| |||
1 | Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong sản xuất, chế biến lúa gạo; tăng cường hợp tác, kết nối trao đổi thông tin, thiết lập quan hệ với các đối tác trong việc đào tạo nhân lực, chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2 | Thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác thương mại gạo thông qua kênh tham tán thương mại Việt Nam tại các quốc gia trên thế giới. Tăng cường giao lưu, hợp tác với hệ thống phân phối gạo lớn ở các thị trường trọng điểm, tiềm năng.
| Sở Công Thương | Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
III. Phát triển thị trường xuất khẩu |
| |||
1 | Xây dựng định hướng và giải pháp phát triển từng thị trường cụ thể theo hướng gắn hoạt động phát triển thị trường với sản xuất, chế biến, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu. | Sở Công Thương | Sở, ngành liên quan |
|
2 | Đẩy mạnh các hoạt động đoàn công tác (cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân xuất khẩu gạo) trao đổi và tìm hiểu tại thị trường nhập khẩu về nhu cầu thị trường,… tạo tiền đề để thương nhân xuất khẩu gạo tỉnh An Giang tiến tới đàm phán xuất khẩu. | Sở Công Thương | Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính. |
|
3 | Thông tin kịp thời đến các thương nhân xuất khẩu gạo về các hiệp định, các thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường đến các doanh nghiệp và nông dân được biết tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo tỉnh An Giang và làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ. |
|
III. Hoàn thiện thể chế |
| |||
1 | Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mô hình sản xuất lúa, gạo theo chuỗi giá trị làm cơ sở đề xuất Bộ Công Thương kiến nghị Chính phủ hoàn thiện cơ chế xuất khẩu gạo. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các đơn vị liên quan |
|
2 | Tích cực vận động người nông dân trồng lúa theo hướng sản xuất chuyên nghiệp, bền vững theo hướng tăng cường liên kết giữa người sản xuất lúa và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo. Góp phần đề xuất cơ chế vận hành của chuỗi giá trị. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hội nông dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành. |
|
3 | Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp để quản lý, điều tiết hoạt động nhập khẩu lúa, gạo, bảo vệ ngành sản xuất lúa gạo và người nông dân sản xuất lúa trong nước trong bối cảnh tự do hóa thương mại; hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tỉnh An Giang phát triển thị trường nội địa. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư. |
|
IV. Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo |
| |||
1 | Hướng dẫn, hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế. | Sở Công Thương | Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Kỹ thuật, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành. |
|
2 | Xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tiếp cận các chính sách để tham gia các dự án liên kết công tư, tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu quốc gia vào hệ thống phân phối của các nước. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. |
|
3 | Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược mặt hàng, thị trường xuất khẩu gạo của doanh nghiệp; củng cố mạng lưới đối tác bạn hàng, phát triển đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài. | Sở Công Thương | Sở Ngoại vụ, và các đơn vị liên quan |
|
4 | Thúc đẩy các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo chú trọng phát triển thị trường nội địa, góp phần đa dạng hóa kênh tiêu thụ, hạn chế rủi ro thị trường và tạo thế đối trọng trong giao dịch đàm phán hợp đồng xuất khẩu. | Sở Công Thương | Các đơn vị liên quan |
|
5 | Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, tập trung đầu tư sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng phát triển thị trường thương mại, không phụ thuộc vào các hợp đồng tập trung | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp. |
|
V. Về cơ sở hạ tầng, logistics. |
| |||
1 | Rà soát đầu tư hệ thống kênh, mương,… đường cộ để thuận lợi trong việc gieo trồng và thu hoạch góp phần giảm chi phí, tăng cạnh tranh và lợi nhuận của người trồng lúa. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính , Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố. |
|
2 | Rà soát đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ,…; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông kết nối với các cảng biển tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển lúa, gạo hàng hóa và xuất khẩu. | Sở Giao thông vận tải | Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố. |
|
3 | Hoàn thiện Đề án “Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang”. | Sở Công Thương | Các đơn vị liên quan. |
|
- 1Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tạm thời quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng gạo do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 174/KH-UBND 2018 triển khai Quyết định 3434/QĐ-BCT thực hiện Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2010, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Quyết định 3496/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chiến lược phát triển trường Cao đẳng Lào Cai giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tạm thời quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng gạo do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Kế hoạch 174/KH-UBND 2018 triển khai Quyết định 3434/QĐ-BCT thực hiện Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2010, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9Quyết định 3496/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chiến lược phát triển trường Cao đẳng Lào Cai giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai
Quyết định 422/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 422/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra