Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2021/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 191/TTr-SNN ngày 26 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/12/2021.
Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 66/2021/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Quy định này quy định về mùa cháy rừng, cấp dự báo cháy rừng, bảng tra cấp dự báo cháy rừng và trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành, địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Mùa cháy rừng ở tỉnh Bắc Giang được xác định theo chỉ số khô hạn và thực trạng cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Mùa cháy rừng tỉnh Bắc Giang: Tổng số 08 tháng trong năm, bao gồm các tháng: 01, 02, 03, 04, 05, 10, 11 và 12.
Cấp dự báo cháy rừng tỉnh Bắc Giang, gồm: 05 cấp, từ cấp I đến cấp V, cụ thể:
1. Cấp I (cấp thấp)
a) Đặc trưng cháy rừng: Ít có khả năng cháy rừng, khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số I.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng (sau gọi tắt là Ban Chỉ huy) cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn quy vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật.
2. Cấp II (cấp trung bình)
a) Đặc trưng cháy rừng: Có khả năng cháy rừng; khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số II.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy cấp xã, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương rẫy.
3. Cấp III (cấp cao)
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng; chú trọng phòng cháy các loại rừng (như: thông, bạch đàn, keo, tre nứa); khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ban Chỉ huy cấp huyện, Hạt Kiểm lâm đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng cấm đốt nương rẫy. Các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra lực lượng canh phòng và lực lượng khoán quản lý bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng. Lực lượng canh phòng trực 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ trong ngày), đặc biệt chú trọng các giờ cao điểm (từ 11 giờ đến 19 giờ); khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa cháy. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện để huy động chữa cháy rừng.
4. Cấp IV (cấp nguy hiểm)
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh, hạn kéo dài, có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lan tràn lửa nhanh. Nguy cơ cháy rừng lớn, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số IV.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương. Các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy. Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ trong ngày) nhất là các giờ cao điểm (từ 11 giờ đến 19 giờ), phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp tỉnh để huy động chữa cháy rừng. Thông báo thường xuyên, kịp thời thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
5. Cấp V (cấp cực kỳ nguy hiểm)
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh trên các loại rừng; rất nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã, các chủ rừng. Lực lượng Công an phòng cháy, chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo trực 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng. Thông báo thường xuyên, kịp thời thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, nội quy dùng lửa trong rừng, ven rừng và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi xảy ra cháy phải huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy và truy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh. Trong trường hợp đám cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát, hoặc đám cháy quy mô không lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc phòng, sự an toàn của các công trình quan trọng, các công trình, vật kiến trúc có nguy cơ gây cháy nổ lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để huy động chữa cháy rừng.
Điều 5. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng
1. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng được tính cho 3 vùng sinh thái:
a) Vùng 1 (gồm các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam).
b) Vùng 2 (gồm các huyện: Yên Dũng, Lạng Giang và thành phố Bắc Giang). c) Vùng 3 (gồm các huyện: Yên Thế, Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hòa).
2. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng:
a) Theo chỉ tiêu P:
Vùng | Chỉ tiêu P | ||||
Cấp I | Cấp II | Cấp III | Cấp IV | Cấp V | |
1 | 0-900 | 901-2.500 | 2.501-5.000 | 5.001-10.000 | >10.000 |
2 | 0-1.100 | 1.101-3.000 | 3.001-6.000 | 6.001-12.000 | >12.000 |
3 | 0-1.300 | 1.301-3.500 | 3.501-7.000 | 7.001-14.000 | >14.000 |
b) Theo chỉ tiêu H:
Vùng 1:
Tháng | Chỉ tiêu H (ngày) | ||||
Cấp I | Cấp II | Cấp III | Cấp IV | Cấp V | |
1 | 1-5 | 6-10 | 11-19 | 20-29 | >29 |
2 | 1-7 | 8-15 | 16-32 | 33-46 | >46 |
3 | 1-3 | 4-6 | 7-12 | 13-35 | >35 |
4 | 1-2 | 3-4 | 5-8 | 9-14 | >14 |
|
|
|
|
|
|
5 | 1-2 | 3-4 | 5-7 | 8-10 | >10 |
10 | 1-2 | 3-5 | 6-8 | 9-13 | >13 |
11 | 1-3 | 4-7 | 8-13 | 14-22 | >22 |
12 | 1-4 | 5-11 | 12-17 | 18-30 | >30 |
Vùng 2:
Tháng | Chỉ tiêu H (ngày) | ||||
Cấp I | Cấp II | Cấp III | Cấp IV | Cấp V | |
1 | 1-5 | 6-10 | 11-19 | 20-29 | >29 |
2 | 1-7 | 8-17 | 18-31 | 32-46 | >46 |
3 | 1-3 | 4-7 | 8-14 | 15-40 | >40 |
4 | 1-2 | 3-4 | 5-8 | 9-14 | >14 |
5 | 1-2 | 3-4 | 5-8 | 9-12 | >12 |
10 | 1-2 | 3-4 | 5-7 | 8-12 | >12 |
11 | 1-4 | 5-8 | 9-14 | 15-24 | >24 |
12 | 1-4 | 5-10 | 11-16 | 17-27 | >27 |
Vùng 3:
Tháng | Chỉ tiêu H (ngày) | ||||
Cấp I | Cấp II | Cấp III | Cấp IV | Cấp V | |
1 | 1-3 | 4-7 | 8-13 | 14-25 | >25 |
2 | 1-3 | 4-8 | 9-15 | 16-26 | >26 |
3 | 1-2 | 3-5 | 6-9 | 10-21 | >21 |
4 | 1-2 | 3-4 | 5-7 | 8-12 | >12 |
5 | 1-2 | 3-5 | 6-8 | 9-12 | >12 |
10 | 1-2 | 3-4 | 5-7 | 8-12 | >12 |
11 | 1-3 | 4-7 | 8-12 | 13-21 | >21 |
12 | 1-3 | 4-8 | 9-15 | 16-25 | >25 |
3. Phương pháp sử dụng bảng tra cấp dự báo cháy rừng:
a) Phương pháp áp dụng chỉ số P là chỉ tiêu tổng hợp về khả năng xuất hiện cháy rừng. Chỉ tiêu P được tính theo công thức:
Trong đó:
Pi là chỉ tiêu tổng hợp P của ngày thứ i.
k là hệ số điều chỉnh (k = 0 khi lượng mưa ngày thứ i lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày; k = 1 khi lượng mưa ngày thứ i nhỏ hơn 5 mm/ngày).
Ti13 là nhiệt độ không khí lúc 13 giờ ngày thứ i (°C).
Di13 là độ chênh lệch bão hoà ngày lúc 13 giờ ngày thứ i.
b) Phương pháp áp dụng chỉ tiêu H là chỉ số ngày khô hạn liên tục không mưa hoặc mưa có lượng mưa dưới 5 mm/ngày (áp dụng trong trường hợp không có đầy đủ 03 nhân tố, gồm: lượng mưa, nhiệt độ và độ chênh lệch bão hòa lúc 13 giờ để xác định chỉ tiêu P). Chỉ tiêu H được tính theo công thức:
Hi = k*(Hi-1 + 1)
Trong đó:
Hi là chỉ số ngày khô hạn liên tục tính đến ngày thứ i (tính từ sau ngày có mưa lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày gần nhất), theo đó Hi = i.
Hi-1 là chỉ số ngày khô hạn liên tục tính đến ngày thứ i-1 (tính từ sau ngày có mưa lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày gần nhất), theo đó, Hi-1 = i-1.
k là hệ số điều chỉnh (k = 0 khi lượng mưa trong ngày thứ i lớn hơn hoặc bằng 5 mm/ngày; k = 1 khi lượng mưa trong ngày thứ i nhỏ hơn 5 mm/ngày).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện Quy định này. Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp V, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo quyết liệt các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định. Đồng thời chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm các cấp, căn cứ tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn để dự báo và thông tin cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng khi dự báo đến cấp IV, cấp V.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo kịp thời, liên tục hàng ngày cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp V trên các bản tin để các địa phương, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
3. Đề nghị Báo Bắc Giang: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo kịp thời, liên tục hàng ngày cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp V trên các bản tin để các địa phương, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban Chỉ huy cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này. Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp III, phải chỉ đạo các biện pháp phòng cháy rừng. Cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV phải trực tiếp chỉ đạo quyết liệt các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định; triển khai đồng bộ các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với từng vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn. Cấp dự báo cháy rừng đến cấp V tổ chức thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng cháy rừng và các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Thông tin tuyên truyền, cảnh báo cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng ngày (khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp V) trên các phương tiện thông tin đại chúng để Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo các ban, ngành, tổ chức đoàn thể, thôn (bản, tổ dân phố) và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này. Khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp I trở lên, phải tổ chức thực hiện các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định; triển khai các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với từng vùng trọng điểm cháy rừng trên địa bàn. Thông tin tuyên truyền, cảnh báo cấp dự báo cháy rừng liên tục hàng ngày (khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV, cấp V) trên các phương tiện thông tin đại chúng để cộng đồng dân cư, chủ rừng và nhân dân biết, chủ động phòng ngừa.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng: Chấp hành nghiêm trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy rừng và thực hiện các biện pháp phòng cháy rừng theo quy định.
Quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Kiểm lâm) tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 32/2021/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 2770/QĐ-UBND năm 2021 quy định về cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 11/2022/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 20/2022/QĐ-UBND quy định về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 25/2022/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 11Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12Quyết định 32/2021/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 2770/QĐ-UBND năm 2021 quy định về cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 11/2022/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 15Quyết định 20/2022/QĐ-UBND quy định về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 25/2022/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 66/2021/QĐ-UBND quy định về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 66/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lê Ô Pích
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra