- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 120/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh niên.
- 4Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- 5Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 4229/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 651/QÐ-UBND | Quảng Nam, ngày 26 tháng 02 năm 2013 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23/07/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/5/2007 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 100/TTr-SNV ngày 31/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương trình Phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020 làm cơ sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và tổ chức xây dựng các chính sách, đề án phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 26/ 02/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. THỰC TRẠNG THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên; Nghị quyết số 05-NQ/TU 22/5/2007 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong tình hình mới và Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2012, công tác thanh niên và quản lý nhà nước về thanh niên đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Tăng cường, củng cố nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, các lực lượng xã hội về vai trò của thanh niên trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các phong trào thi đua yêu nước của thanh niên và chương trình, đề án về phát triển thanh niên đã góp phần giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức lối sống, tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên học tập, rèn luyện, lao động và cống hiến tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Nam.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong công tác thanh niên chưa vững chắc; một số cấp uỷ đảng triển khai, quán triệt các nghị quyết và xây dựng các chương trình hành động còn hạn chế. Công tác quản lý nhà nước về thanh niên ở nhiều địa phương, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức. Kinh phí đầu tư cho các chương trình, đề án phát triển thanh niên còn hạn chế; công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển thanh niên chưa đồng bộ, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập thấp trong thanh niên còn chiếm tỷ lệ cao (đặc biệt là thanh niên ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn). Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, suy thoái về đạo đức, vi phạm pháp luật, mắc các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; kỹ năng sống và thể chất của thanh niên còn hạn chế.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
- Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) hội nghị lần thứ bảy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X);
- Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/5/2007 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 18/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 4229/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020.
a) Chương trình Phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020 là bộ phận cấu thành quan trọng của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 tầm nhìn đến 2020, nhằm xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của các tổ chức đoàn thể, xã hội, gia đình, nhà trường và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020 .
c) Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013-2020 là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng thanh niên. Bảo đảm phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên ở các cấp, các ngành.
Tiếp tục xây dựng thanh niên Quảng Nam có tinh thần yêu nước, đạo đức trong sáng, bản lĩnh cách mạng, ngày càng nâng cao về trí tuệ, phong phú về tinh thần, có sức khoẻ cường tráng, ý chí mạnh mẽ, có kỹ năng và tác phong công nghiệp, có ý thức chấp hành pháp luật, có ước mơ và hoài bão, vươn lên tiếp cận làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, phát huy truyền thống vẻ vang của cha anh, xung kích, sáng tạo trên các lĩnh vực, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
a) Giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa và bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng
- Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Quảng Nam về công tác thanh niên, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của thanh niên đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh-quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cơ sở cùng với tộc, họ xây dựng, hoàn thiện các thiết chế văn hóa cho thanh niên; giúp thanh niên tiếp cận, tìm hiểu và phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử của quê hương.
- Thông qua hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong thanh niên, đồng thời nghiên cứu đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động gắn với việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong thanh niên.
- Các cơ quan thông tin, truyền thông mở các chuyên trang, chuyên mục và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền các tấm gương người tốt, việc tốt trong thanh niên nhằm định hướng những giá trị nhân văn; nâng cao nhận thức, ý thức, vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với các vấn đề toàn cầu như: Đói nghèo, sinh thái toàn cầu, bùng nổ dân số, phát triển bền vững, bản sắc dân tộc, lịch sử dân tộc và di sản văn hóa dân tộc.
b) Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thanh niên
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên phải gắn liền với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu hợp lý theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội; đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng trên tất cả các yếu tố cơ bản về sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 - 2020 .
- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm phải gắn với đặc điểm vùng, miền và thực tế cuộc sống, đa dạng hướng giải quyết việc làm; chú trọng phát triển trường dạy nghề thanh niên dân tộc miền núi, khuyến khích việc đào tạo nghề nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật nhằm giải quyết việc làm tại chỗ, tạo thu nhập ổn định cuộc sống cho thanh niên.
- Thanh niên ở đô thị, khu, cụm công nghiệp và dịch vụ được quy hoạch đào tạo nghề phù hợp với kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tỉnh. Coi trọng chất lượng dạy nghề, khuyến khích sự tham gia của khu vực doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề. Tăng cường dạy nghề cho nông dân bằng những hình thức linh hoạt và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; chú trọng mở rộng các hình thức, mô hình đào tạo nghề, ưu tiên giải quyết việc làm cho lao động nữ thanh niên
c) Phát triển nguồn nhân lực trọng điểm trong thanh niên
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo trẻ tại các cơ quan đảng, bộ máy chính quyền nhà nước các cấp, tăng cường đào tạo chính quy (chủ yếu là đào tạo sau đại học) cho đội ngũ cán bộ tham mưu tại các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó chú trọng đào tạo sau đại học tại nước ngoài các chuyên ngành phù hợp.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách phát hiện, đào tạo và thu hút nhân tài, kỹ thuật trình độ cao phục vụ cho các cơ quan đảng, chính quyền, đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học công nghệ. Khai thác hiệu quả các đề án đào tạo nhân lực trình độ cao của trung ương. Xây dựng cơ sở dữ liệu khai thác nguồn nhân lực Quảng Nam hiện đang học tập, nghiên cứu, làm việc ở nước ngoài, trong tập đoàn kinh tế đa quốc gia; khuyến khích mời các chuyên gia nước ngoài, Việt kiều hợp tác làm việc trong các lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu.
- Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bổ sung kiến thức về tổ chức và quản lý sản xuất, quản trị doanh nghiệp, tiếp cận thị trường, pháp luật kinh doanh cho doanh nhân, cán bộ quản lý. Phát triển và đào tạo đội ngũ doanh nhân địa phương, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Nâng cao thể lực và tầm vóc thanh niên
- Tích cực thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, sức khỏe cộng đồng; làm tốt công tác sức khỏe học đường cho học sinh, đảm bảo có sức khỏe tốt khi trưởng thành, mở rộng các hoạt động tư vấn sức khỏe, dịch vụ khám chữa bệnh cho thanh niên. Thường xuyên cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo máy móc, nhà xưởng được sạch sẽ, vệ sinh, an toàn, đảm bảo về môi trường.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho thanh niên sau thời gian làm việc, giải quyết chế độ nghỉ nghép, nghỉ dưỡng sức hợp lý cho người lao động. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các nhà sinh hoạt văn hóa, điểm tập luyện thể dục thể thao cộng đồng ở thôn, khối phố, khu dân cư phục vụ nhu cầu rèn luyện sức khỏe cho thanh niên. Khuyến khích thành lập mở rộng và tạo điều kiện hoạt động các câu lạc bộ thể dục thể thao quần chúng ở các huyện, thành phố và trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống các trung tâm huấn luyện, tập luyện thể dục thể thao có chất lượng từ tỉnh đến các huyện, thành phố; đầu tư có trọng điểm, phát huy các môn thể thao có thế mạnh của tỉnh; bên cạnh đó phát huy các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ thể dục thể thao.
- Chú trọng lồng ghép thực hiện các mục tiêu chương trình phát triển thanh niên trong các Đề án phát triển y tế, văn hóa, thể dục thể thao của tỉnh đến năm 2020.
e) Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng sống cho thanh niên
- Thực hiện tốt Đề án Quy hoạch đổi mới phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập trong thanh niên, thành lập, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm tư vấn và hỗ trợ thanh niên; trong đó đặc biệt chú ý đến đối tượng thanh niên lao động tự do, thanh niên làm việc trong các doanh nghiệp, thanh niên nông thôn, miền núi và thanh niên học sinh, sinh viên.
- Trang bị các kiến thức cần thiết cho thanh niên về những vấn đề xã hội, nhận biết những nguy cơ tác động trực tiếp đến thanh niên, định hướng phương pháp xử lý; tạo ra kỹ năng xử lý tình huống, giao tiếp trong quan hệ giữa con người - con người, con người - vấn đề xã hội, con người - thiên nhiên môi trường và ứng dụng thực hành có có hiệu quả trong cuộc sống.
- Tổ chức nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực tâm lý thanh niên và những tác động ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của từng đối tượng thanh niên; đề ra các giải pháp nâng cao năng lực xã hội, kỹ năng sống, phát huy mạnh mẽ nguồn lực thanh niên trong xây dựng xã hội.
f) Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong thanh niên
- Triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010. Các cấp các ngành phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội tập trung đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
- Tập trung thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới, các chỉ tiêu bình đẳng giới, tiến bộ phụ nữ trong thanh niên; đặc biệt, chú trọng giáo dục bình đẳng giới trong quan hệ lao động, trách nhiệm gia đình ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và đối tượng thuộc khu vực xã hội có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, hạn chế thấp nhất hiện tượng bạo lực gia đình.
- Các cấp chính quyền và đoàn thể xây dựng chương trình hành động kiểm soát chặt chẽ, tiến tới giảm dần các tệ nạn ma túy, mại dâm, lây nhiễm HIV/AIDS; từng bước kiềm chế tội phạm trong thanh niên; triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống ma túy giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Đưa thanh niên nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc và tự nguyện. Quản lý chặt chẽ sau cai nghiện, gắn trách nhiệm của gia đình và chính quyền cơ sở trong quản lý, giám sát.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền an toàn giao thông, nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật giao thông để giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ vi phạm giao thông trong thanh niên.
- Phát triển, mở rộng các mô hình hỗ trợ thanh niên tái hòa nhập cộng đồng; phối hợp chặt chẽ giữa gia đình - tổ chức xã hội - chính quyền trong việc quản lý, tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần, tâm lý, kinh tế cho thanh niên khi tái hòa nhập cộng đồng.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được
a) Chỉ tiêu hàng năm
- Giải quyết việc làm ổn định cho 22.920 lao động;
- Trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới trong thanh niên giảm bình quân 4,5 – 5%;
- 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức; tổ chức Đảng, đoàn thể; thanh niên học sinh, sinh viên và 80% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được học, tiếp cận với nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên;
- Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động;
- 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức; tổ chức Đảng, đoàn thể; thanh niên học sinh, sinh viên và 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và kỹ năng làm cha mẹ;
- Phấn đấu hàng năm tỷ lệ thanh niên vi phạm pháp luật giảm 15%;
- 100% thanh niên sinh viên, học sinh THPT khu vực đô thị và 70% thanh niên tốt nghiệp THPT khu vực nông thôn, miền núi được phổ cập tin học;
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 40% cán bộ, công chức, viên chức trẻ cấp tỉnh và 30% ở cấp huyện, xã;
- Có 100% thanh niên chấp hành nghiêm nghĩa vụ quân sự, 100% thanh niên sinh viên, học sinh THPT hoàn thành chương trình giáo dục quốc phòng-an ninh;
- 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, 80% thanh niên công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và 50% thanh niên công nhân, lao động tự do thường xuyên tập luyện thể thao.
b) Mục tiêu đến năm 2015
- Đào tạo cán bộ chủ chốt cấp xã 500 thanh niên;
- Tỷ lệ thanh niên lao động qua đào tạo nghề trên 70% (lao động chung của tỉnh 57%).
- Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống dưới 4% và thanh niên nông thôn dưới 3,5%.
- Có 80% thanh niên khu vực đô thị và 90% thanh niên ở xã xây dựng nông thôn mới được tập huấn bồi dưỡng tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới.
- 100% các khu, cụm công nghiệp có nhà ở cho công nhân và Trung tâm Hỗ trợ thanh niên.
- Có 100% các huyện, thành phố đồng bằng và 50% các huyện trung du, miền núi có trung tâm tập luyện thể dục thể thao cho thanh niên. 100% số trường học thực hiện thể dục thể thao nội khóa có chất lượng và 80% trường ngoại khóa thực hiện thể dục thể thao thường xuyên.
c) Mục tiêu đến năm 2020
- Hơn 40% thanh niên được tiếp cận với nền kinh tế xanh, 95% thanh niên được trang bị kiến thức phát triển bền vững.
- Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên đô thị xuống dưới 3,5% và thanh niên nông thôn dưới 3%;
- Có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình;
- 80% thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2020, chiều cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m; chiều cao bình quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m;
- Tiếp tục quán triệt, nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên; tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và toàn xã hội về vai trò của thanh niên đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ở tất cả các cấp lãnh đạo và sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020 hướng đến tương lai phát triển bền vững.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành giữa các Sở, Ban, ngành, huyện, thành phố trong thực hiện các nghị quyết và nhiệm vụ, chỉ tiêu về phát triển thanh niên Quảng Nam đến năm 2020. Củng cố hoàn thiện bộ máy làm công tác thanh niên, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên.
- Căn cứ chỉ đạo của Trung ương, thành lập Hội đồng Công tác thanh niên cấp tỉnh và huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc triển khai thực hiện các chính sách đối với thanh niên theo đúng quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của thanh niên, ban hành các chính sách về việc làm, thu hút nhân tài, thị trường lao động, điều kiện làm việc cho thanh niên như: Chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội; chính sách về nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư; chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động; chính sách phát triển và ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ; chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài.
- Đẩy mạnh việc lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển thanh niên vào các chương trình, dự án ưu tiên của trung ương và tỉnh Quảng Nam như:
+ Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
+ Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
+ Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
+ Đề án tiếp tục đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 - 2015;
+ Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
+ Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015;
+ Đề án đào tạo nghề trọng điểm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cao cho các doanh nghiệp;
+ Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2015.
- Tập trung ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các chương trình, dự án, đề án, công trình phát triển kinh tế, xã hội dân sinh cho thanh niên; hàng năm UBND tỉnh, huyện, thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động công tác thanh niên và quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho thanh niên tiếp cận các nguồn vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo từ các chương trình dự án của trung ương, tỉnh; đẩy mạnh thực hiện vay vốn ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng các mô hình thanh niên phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng và hiện đại hoá các Trung tâm giới thiệu việc làm; thường xuyên tổ chức điều tra, thống kê thị trường lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm.
- Bên cạnh chính sách đào tạo nguồn nhân lực cần có chính sách thoả đáng về tiền lương, nhà ở nhằm thu hút nhân lực trẻ có trình độ về quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế ưu đãi hỗ trợ về vốn, thuế, đất đai nhằm huy động các nguồn lực xã hội và các doanh nghiệp trong đầu tư trên các lĩnh vực: Đào tạo nghề, giáo dục, tư vấn khoa học công nghệ, kỹ thuật; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và phát triển các trung tâm huấn luyện, luyện tập thể thao quần chúng.
3. Kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2013 - 2020 gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn các chương trình dự án, nguồn vốn huy động từ công tác xã hội hóa
b) Lộ trình bố trí kinh phí
- Kinh phí triển khai thực hiện các đề án thuộc Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2013 - 2020 được phân bổ hằng năm cho các đơn vị, địa phương. Các đơn vị, địa phương được phân công nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đăng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật và đề án hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt (Phụ lục Chương trình kèm theo).
- Ưu tiên bố trí vốn cho các đề án, chương trình có thực hiện lồng ghép các nội dung Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2013 - 2020 .
VI. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Làm đầu mối trong việc tổ chức, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2013 - 2020 ; phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện Chương trình phát triển thanh niên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thẩm định các đề án phát triển thanh niên và hướng dẫn xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của các Sở, Ban, ngành và huyện, thành phố. Giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Chương trình phát triển thanh niên; chủ động nghiên cứu, theo dõi, rà soát kịp thời đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các nội dung của chương trình và hệ thống pháp luật, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Hàng năm phối hợp với Tỉnh đoàn, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để lắng nghe những ý kiến, kiến nghị của thanh niên và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan ưu tiên huy động và chủ động tiếp cận các nguồn lực trong, ngoài tỉnh, nước ngoài để đầu tư phát triển thanh niên và thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn và các ngành liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trẻ của tỉnh đồng thời tạo cơ chế khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên của tỉnh; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Nghiên cứu, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của ngành, của Chương trình phát triển giáo dục tỉnh đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục bền vững và toàn diện nhất.
- Chủ trì xây dựng và thực hiện có hiệu quả các Đề án về tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; Đề án tăng cường hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho thanh niên trong các cơ sở giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn và các Sở, ngành liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản, chính sách chương trình kế hoạch, nội dung về phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định khác của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Chủ trì xây dựng và triển khai các đề án tuyên truyền giáo dục pháp luật cho các đối tượng thanh thiếu niên, trong đó chú trọng vào các nhóm thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, thanh thiếu niên ở nông thôn, vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên và Chương trình phát triển dạy nghề, Chương trình việc làm đến năm 2020 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên. Phối hợp với cơ quan liên quan, nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền xem xét tăng nguồn vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm để thực hiện tốt hơn công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho thanh niên.
- Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm và trung tâm hỗ trợ thanh niên ở Khu kinh tế mở Chu Lai, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương lồng ghép mục tiêu giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chương trình phát triển Gia đình của tỉnh đến năm 2020 sau khi Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam được phê duyệt. Chương trình phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Chiến lược về sức khỏe, sức khỏe sinh sản của thanh niên và vị thành niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chính sách huy động y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn và xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ là y bác sĩ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh liên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
- Chủ trì xây dựng các dự án công nghệ thông tin để tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong các đối tượng thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình thanh niên tham gia phát triển nông thôn mới; thường xuyên tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng thanh niên tham gia sản xuất nông nghiệp, trong đó chú trọng đến thanh niên ở các xã xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ các chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thanh thiếu niên nâng cao nhận thức và nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn xã hội; nâng cao vai trò của gia đình trong việc giáo dục thanh thiếu niên chấp hành pháp luật. Chủ trì phối hợp với các địa phương xây dựng các mô hình bảo vệ an ninh trật tự, trong đó chú trọng mô hình Câu lạc bộ phòng chống tội phạm tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhân thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm của thanh niên về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và những âm mưu, thủ đoạn mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; giáo dục kiến thức quốc phòng cho thanh niên; đề xuất đối với việc dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
15. Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống, người tốt việc tốt và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Nhanh chóng, kịp thời chuyển tải những chủ trương, chính sách của trung ương, địa phương có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên qua các kênh thông tin đến các đối tượng thanh niên, trong đó chú trọng đến thanh niên vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
16. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Chủ trì phối hợp với Tỉnh đoàn, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các ngành liên quan triển khai thực hiện tốt các chương trình về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên; trong đó chú trọng đến các chương trình tín dụng ưu đãi cho các đối tượng thanh niên thuộc diện hộ nghèo, thất nghiệp, học sinh, sinh viên gia đình chính sách, vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số.
17. Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Chủ trì tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các đề án và tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo cán bộ, công chức có trình độ sau đại học ở nước ngoài; đào tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học ở trong và ngoài nước đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc; đào tạo nguồn cán bộ có trình độ đại học ở trong và ngoài nước đối với học sinh tốt nghiệp THPT đạt loại giỏi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thu hút người có trình độ sau đại học, lao động trình độ cao ở các ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề trọng điểm phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh. Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, hội đoàn thể xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam đến năm 2020 cho các cấp Đoàn, Hội và đoàn viên, thanh niên toàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả tổ chức thực hiện chương trình hành động.
- Tăng cường các hoạt động giáo dục, phổ biến pháp luật cho thanh niên; xây dựng và triển khai các dự án mới để thực hiện chương trình phát triển thanh niên; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển thanh niên.
19. Các Sở, Ban, ngành liên quan
Tham gia thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình phát triển thanh niên trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại cơ quan mình.
20. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng chương trình hành động triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tại địa phương, thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ.
- Chủ động xây dựng các đề án phát triển thanh niên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên với các Chương trình khác có liên quan trên địa bàn.
- Tổ chức phối hợp liên ngành, đặc biệt việc lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về thanh niên của tỉnh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên./.
DANH MỤC ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành theo Quyết định số: 651 /QĐ-UBND, ngày 26/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Cơ quan chủ trì | STT | Nội dung công việc | Cơ quan phối hợp | Cấp phê duyệt | Thời gian phê duyệt |
Sở Nội vụ | 1 | Đề án “ Phát huy giá trị văn hóa trong thanh niên” | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2013 |
2 | Tham mưu thành lập Câu lạc bộ trí thức trẻ Quảng Nam | VP UBND tỉnh, Sở Tài chính và Tỉnh đoàn |
|
| |
3 | Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách cho các hoạt động dịch vụ phát triển thanh niên | Sở KHĐT, Tài chính và Tỉnh đoàn | HĐND tỉnh | Năm 2013 | |
4 | Tham mưu xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước | Sở KH&ĐT, KH&CN và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2014 | |
5 | Đề án đưa cán bộ công chức, viên chức trẻ về tiếp cận cơ sở | UBND các huyện, thành phố và Sở, Ban ngành | UBND tỉnh | Năm 2014 | |
6 | Đánh giá, sơ kết và tổng kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013-2020 | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2015 sơ kết, năm 2020 tổng kết | |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 7 | Đề án đổi mới chương trình công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên | Sở Nội vụ, Sở GD&DT và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2013 |
8 | Đề án Dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2013 | |
9 | Đề án quy hoạch xây dựng trung tâm hỗ trợ thanh niên ở các khu, cụm công nghiệp trên toàn tỉnh | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn; Ban quản lý các khu công nghiệp | UBND tỉnh | Năm 2014 | |
Sở Khoa học và Công nghệ | 10 | Tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho thanh niên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. | Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, KH&ĐT và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2013 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 11 | Tham mưu hoàn chỉnh cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động viên của tỉnh đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ thi trong nước, khu vực và thế giới | Sở Tài chính, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Năm 2013 |
12 | Tham mưu quy hoạch tổng thể các trung tâm, thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện, vui chơi giải trí của thanh niên | Sở Xây dựng, Sở TN&MT, Sở KH&ĐT, Sở Nội vụ và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2014 | |
13 | Tham mưu đề án xây dựng công viên văn hóa, nghệ thuật thanh niên cấp tỉnh | Sở Xây dựng, Sở TN&MT, Sở KH&ĐT, Sở Nội vụ và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2015 | |
Sở Tư pháp | 14 | Tham mưu kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên tự do và thanh niên lao động ở khu công nghiệp và tư vấn pháp luật cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số | Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh , Tỉnh đoàn, LĐLĐ tỉnh | UBND tỉnh | Năm 2013 |
15 | Đề án nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với xã hội đất nước | Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | 2013 | |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | 16 | Tham mưu Đề án công tác dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự | Sở LĐTB&XH, Tỉnh đoàn, Sở KH&ĐT | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Bộ Quốc phòng |
17 | Tham mưu công tác tuyển chọn thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương để quy hoạch, đào tạo và bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Sau khi có đề án của Bộ Quốc phòng | |
Công an tỉnh | 18 | Tham mưu Đề án công tác phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên của tỉnh | Sở GD&ĐT, BCH Quân sự tỉnh và Tỉnh đoàn, Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Năm 2013 |
Sở Y tế | 19 | Tham mưu lồng ghép kế hoạch công tác đào tạo cán bộ y tế theo chế độ cử tuyển ngành y tế cho thanh niên các dân tộc thiểu số trong tỉnh, thanh niên vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Sở GD&ĐT và Ban Dân tộc tỉnh | UBND tỉnh | Thực hiện theo kế hoạch hàng năm; dài hạn |
20 | Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, về gia đình cho thanh niên | Sở VHTT&DL; Tỉnh đoàn | Sở Y tế | Năm 2013 | |
Sở Giáo dục và Đào tao | 21 | Đề án phát triển thể dục thể thao học đường | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư | UBND tỉnh | Năm 2013 |
22 | Đề án nâng cao đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên thanh niên trong các cơ sở giáo dục. | Sở Tư pháp, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn, Đài PT-TH tỉnh | UBND tỉnh | Năm 2013 | |
23 | Tham mưu lồng ghép công tác đào tạo cán bộ theo chế độ cử tuyển cho thanh niên các dân tộc thiểu số trong tỉnh, thanh niên vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn, Ban Dân tộc tỉnh, UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Thực hiện theo kế hoạch | |
Sở Thông tin và Truyền thông | 24 | Tham mưu đề án về đào tạo nghề máy tính và công nghệ thông tin cho thanh niên khuyết tật và nông thôn. | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2013 |
25 | Tham mưu đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho thanh niên công chức, viên chức | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn | UBND tỉnh | Năm 2014 | |
Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao | 26 | Đề án đào tạo nguồn nhân lực sau đại học cho học sinh, sinh viên giỏi, công chức trẻ tài năng trong nước và ngoài nước | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở gD&ĐT, UBND các huyện, thành phố và sở, ban, ngành | UBND tỉnh | 2013 |
27 | Đề án về bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2014 |
- 1Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020
- 2Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 3Kế hoạch 1939/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
- 4Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020
- 5Quyết định 48/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước đến năm 2010
- 6Quyết định 42/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2010
- 7Quyết định 201/2006/QĐ-UBND về Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Bình Dương đến năm 2010
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 120/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh niên.
- 6Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- 7Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020
- 12Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 13Quyết định 4229/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020
- 14Kế hoạch 1939/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015
- 15Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020
- 16Quyết định 48/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước đến năm 2010
- 17Quyết định 42/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2010
- 18Quyết định 201/2006/QĐ-UBND về Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Bình Dương đến năm 2010
Quyết định 651/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 651/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Minh Cả
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết