Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 649a /QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ chính trị khóa XI về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/BĐNTW ngày 30/6/2015 của Ban đối ngoại Trung ương hướng dẫn việc thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ chính trị khóa XI;
Căn cứ Quyết định số 383/QĐ-KTNN ngày 15/4/2013 của Tổng KTNN về việc đổi tên Vụ Quan hệ quốc tế thành Vụ Hợp tác quốc tế và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vụ Hợp tác quốc tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 900/2006/QĐ-KTNN ngày 15/12/2006 của Tổng KTNN ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 649a /QĐ-KTNN ngày 01 tháng 4 năm của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nội dung, nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước nhằm tăng cường quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
Các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại không nêu trong quy chế này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là các đơn vị).
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- “Thỏa thuận quốc tế” là cam kết bằng văn bản về hợp tác quốc tế được ký kết nhân danh Kiểm toán nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với một hoặc nhiều bên ký kết nước ngoài. Thỏa thuận quốc tế được ký kết với tên gọi là Thỏa thuận, Biên bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác.
- “Đoàn ra” là đoàn cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước được cử đi nước ngoài do ngân sách nhà nước tài trợ hoặc do tổ chức khác tài trợ (các cơ quan, tổ chức trong, ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật và chủ trương của Đảng, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài tài trợ).
- “Đoàn vào” là đoàn nước ngoài vào làm việc với Kiểm toán nhà nước theo chương trình được thoả thuận giữa Kiểm toán nhà nước và đối tác nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước của Việt Nam hoặc có sự đóng góp vốn đối ứng của Việt Nam.
- “Hội nghị, hội thảo quốc tế” là hoạt động hội họp có yếu tố nước ngoài (có sự tham gia hoặc tài trợ của nước ngoài) được tổ chức theo hình thức gặp gỡ trực tiếp hoặc theo hình thức trực tuyến có sự tham gia của Kiểm toán nhà nước.
- “Kiểm toán có yếu tố nước ngoài” là kiểm toán các chương trình, dự án được nước ngoài tài trợ cho Chính phủ Việt Nam do Kiểm toán nhà nước thực hiện theo đề nghị của các nhà tài trợ nước ngoài.
- “Hợp tác kiểm toán” là kiểm toán được thực hiện giữa Kiểm toán nhà nước và một hoặc một số Kiểm toán nhà nước các nước theo hình thức kiểm toán chung, kiểm toán song song hoặc kiểm toán phối hợp.
- “Nhóm công tác của Kiểm toán nhà nước” là nhóm công chức của Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập nhằm tham gia và thực hiện các hoạt động của các hiệp hội, tổ chức quốc tế.
- “Hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài” là việc tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng; hoặc kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước, của Kiểm toán nhà nước cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc với Kiểm toán nhà nước có thành tích xuất sắc được Kiểm toán nhà nước công nhận.
Điều 3. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước bao gồm:
1. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế;
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào);
3. Tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài;
4. Đăng cai, tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế;
5. Vận động nguồn tài trợ của nước ngoài; quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được tài trợ nước ngoài, các cuộc kiểm toán có yếu tố nước ngoài và các cuộc kiểm toán hợp tác;
6. Tham gia, thực hiện các hoạt động của các hiệp hội, tổ chức quốc tế mà Kiểm toán nhà nước là thành viên;
7. Gia nhập và rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực;
8. Nhận và xét tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài;
9. Thông tin và quản lý thông tin tuyên truyền đối ngoại của Kiểm toán nhà nước;
10. Các hoạt động đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại
1. Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Tổng Kiểm toán nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại, tăng cường phân cấp, xác định rõ trách nhiệm giữa các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước; đồng thời đề cao trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế trong việc tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước.
3. Tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế; đảm bảo giữ gìn bí mật và an ninh quốc gia, bảo mật thông tin của ngành theo quy định.
4. Chủ động, tích cực hội nhập và mở rộng quan hệ đối ngoại trên tinh thần cùng có lợi, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của Kiểm toán nhà nước; tiếp thu những tri thức và kinh nghiệm tốt của các nước một cách có chọn lọc, phù hợp với pháp luật, Điều kiện và thực tiễn của Việt Nam.
5. Bám sát nhu cầu và định hướng phát triển của ngành trong từng thời kỳ; thực hành Tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
6. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng quan hệ đối ngoại để mưu cầu lợi ích cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước
Chỉ đạo, quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước, trực tiếp quyết định các vấn đề sau:
1. Quyết định nhân sự đi công tác nước ngoài.
2. Chủ trương đón tiếp và nội dung làm việc với các đoàn cấp Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế thăm Kiểm toán nhà nước theo lời mời của Kiểm toán nhà nước.
3. Việc ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế.
4. Phê duyệt kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Kiểm toán nhà nước.
5. Việc đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cấp Tổng Kiểm toán nhà nước và tương đương.
6. Việc thành lập Ban quản lý chương trình, dự án được tài trợ nước ngoài của Kiểm toán nhà nước.
7. Việc nhận và xét tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
8. Việc gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực.
9. Phân công Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác hợp tác quốc tế quyết định những vấn đề đối ngoại khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm tham mưu quản lý hoạt động đối ngoại
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước theo đúng đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động đối ngoại theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI HÀNG NĂM
Điều 7. Xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn các đơn vị xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của đơn vị vào đầu quý IV hàng năm. Nội dung Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hướng dẫn của Vụ Hợp tác quốc tế; căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu về hoạt động đối ngoại, các đơn vị có trách nhiệm đề xuất kế hoạch hoạt động đối ngoại năm tiếp theo của đơn vị gửi về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Căn cứ chiến lược phát triển, định hướng, các nhiệm vụ ưu tiên của ngành và đề xuất của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng dự thảo kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
4. Hồ sơ Kế hoạch hoạt động đối ngoại trình Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hoạt động đối ngoại trong năm và Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm sau (mẫu 1), Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra - đoàn vào đã thực hiện trong năm (mẫu 1.1), Bảng tổng hợp việc đi nước ngoài trong năm của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị/Ban bí thư quản lý (mẫu 1.2), Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra năm tiếp theo (mẫu 1.3), Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào năm tiếp theo (mẫu 1.4).
5. Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Kiểm toán nhà nước sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt được gửi Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp trình Chủ tịch Quốc hội phê duyệt.
6. Kiểm toán nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm trên cơ sở Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phê duyệt kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội, trong đó có Kiểm toán nhà nước.
Điều 8. Bổ sung và Điều chỉnh Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Trong trường hợp phát sinh các hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch hoặc Điều chỉnh các hoạt động đối ngoại trong Kế hoạch đã được phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét bổ sung, Điều chỉnh. Tờ trình xin bổ sung, Điều chỉnh phải nêu rõ lý do, Mục đích, nội dung phát sinh hoặc Điều chỉnh hoạt động đối ngoại.
2. Các hoạt động đối ngoại bổ sung hoặc Điều chỉnh của Kiểm toán nhà nước gồm đoàn ra, đoàn vào; nhận, tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế phải được trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
Điều 9. Thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Căn cứ Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm được phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì đôn đốc, quản lý việc triển khai các hoạt động đối ngoại được phê duyệt; trực tiếp triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện hoạt động đối ngoại chủ động triển khai thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về kết quả thực hiện hoạt động đối ngoại được giao, gửi bản sao cho Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, quản lý.
KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ
Điều 10. Nguyên tắc ký kết Thỏa thuận quốc tế
1. Phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phù hợp với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Phù hợp với nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế; phù hợp với Điều ước quốc tế quy định về cùng một lĩnh vực mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết;
4. Chỉ có giá trị ràng buộc đối với Kiểm toán nhà nước; không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam.
Điều 11. Soạn thảo, đàm phán, phê duyệt Thỏa thuận quốc tế
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, các đơn vị liên quan phối hợp xây dựng dự thảo Thoả thuận quốc tế và tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài theo quy định pháp luật về ký kết và thực hiện Thỏa thuận quốc tế.
2. Trong trường hợp dự thảo Thoả thuận quốc tế do phía đối tác nước ngoài soạn thảo, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, các đơn vị liên quan phối hợp tiến hành nhận xét, đánh giá dự thảo, đề xuất chấp nhận, sửa đổi hoặc từ chối dự thảo theo quy định pháp luật về ký kết và thực hiện Thỏa thuận quốc tế; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì soạn thảo văn bản lấy ý kiến của Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan về dự thảo Thỏa thuận quốc tế theo trình tự thủ tục quy định.
4. Căn cứ văn bản góp ý của các cơ quan, bộ ngành, Vụ Hợp tác quốc tế hoàn thiện dự thảo Thỏa thuận quốc tế, thống nhất với đối tác nước ngoài và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt trước khi ký kết.
Điều 12. Tổ chức ký kết Thỏa thuận quốc tế
1. Sau khi Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước chuẩn bị tổ chức ký kết theo nghi lễ đối ngoại, đảm bảo Tiết kiệm, lịch sự và trang trọng.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tiến hành ký kết hoặc ủy quyền một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước ký Thỏa thuận quốc tế.
3. Sau khi Thỏa thuận quốc tế được ký kết, Vụ Hợp tác quốc tế gửi bản sao Thỏa thuận quốc tế đã được ký kết cho Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội và Bộ Ngoại giao để theo dõi, tổng hợp theo quy định; gửi một bản sao cho các đơn vị liên quan của Kiểm toán nhà nước để thực hiện.
Điều 13. Thực hiện Thỏa thuận quốc tế
1. Tùy theo yêu cầu và nội dung của từng Thỏa thuận quốc tế, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định đơn vị chủ trì thực hiện Thỏa thuận quốc tế và các đơn vị có liên quan phối hợp. Trong quá trình thực hiện Thỏa thuận quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực hiện Thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
2. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đánh giá và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, các Bộ, ngành liên quan về tiến độ và kết quả thực hiện các Thỏa thuận quốc tế, kiến nghị các giải pháp cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả các Thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
Điều 14. Nguyên tắc tổ chức đoàn ra
1. Đoàn ra phải có Mục đích, chương trình, nội dung thiết thực, Tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp nhiệm vụ của đơn vị, của ngành, được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt. Việc đi công tác nước ngoài không được ảnh hưởng tới tiến độ và chất lượng công việc mà cán bộ, công chức được giao thực hiện trong nước.
2. Việc tổ chức đoàn ra phải căn cứ vào kế hoạch đoàn ra hàng năm đã được phê duyệt, có dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong khuôn khổ các dự án, chương trình hợp tác đã được ký kết. Trường hợp tổ chức đoàn ra nằm ngoài kế hoạch đã được phê duyệt, thực hiện theo Điều 8 của Quy chế này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác nước ngoài phải có chuyên môn phù hợp, có trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu và có sức khỏe tốt để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Đoàn ra có hai người trở lên phải có trưởng đoàn.
4. Nghiêm cấm việc cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lợi dụng quan hệ cá nhân vận động đối tác nước ngoài mời trực tiếp hoặc đích danh cá nhân đó tham gia các hoạt động ở nước ngoài.
Điều 15. Các hình thức đoàn ra
1. Đoàn tháp tùng Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đoàn liên ngành.
2. Đoàn do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước làm trưởng đoàn đi thăm chính thức Kiểm toán nhà nước các nước; tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Đoàn tham dự hội nghị, hội thảo khoa học; các khóa bồi dưỡng ngắn hạn.
4. Đoàn đi khảo sát, trao đổi kinh nghiệm hoặc tham gia các hoạt động khác thuộc lĩnh vực kiểm toán công.
Điều 16. Thẩm quyền cử đoàn ra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước đi công tác nước ngoài.
2. Tùy từng trường hợp, Tổng Kiểm toán nhà nước phân công Phó Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định cử đoàn đi công tác nước ngoài.
Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đoàn ra
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chủ trì tham mưu tổ chức các đoàn ra của Kiểm toán nhà nước, có trách nhiệm:
a) Trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt chủ trương tổ chức đoàn ra và Quyết định cử đoàn ra.
b) Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước lập dự toán kinh phí và giải quyết các thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán đối với các đoàn ra có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, liên hệ với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và đối tác nước ngoài.
d) Đảm bảo công tác lãnh sự và lễ tân cho các đoàn ra do Lãnh đạo Kiểm toán làm trưởng đoàn; hướng dẫn thủ tục lãnh sự, lễ tân cho các đoàn ra do Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chuyên viên làm trưởng đoàn.
e) Thông báo cho các công chức được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài về các quy định, thủ tục, trách nhiệm khi tham gia đoàn công tác tại nước ngoài; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài không đúng thời gian quy định và kiến nghị hướng xử lý.
f) Tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và các Bộ, ngành liên quan về kết quả đoàn ra hàng năm của Kiểm toán nhà nước theo quy định.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
a) Bố trí ngân sách đoàn ra theo kế hoạch được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; xem xét, giải quyết thủ tục về kinh phí, thanh quyết toán các đoàn ra theo quy định;
b) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đảm bảo công tác lễ tân, tổ chức đón, tiễn đoàn công tác nước ngoài của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
a) Trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt nhân sự cụ thể đoàn ra.
b) Hướng dẫn việc thực hiện các chính sách và quy định của Nhà nước về công tác cán bộ trong thời gian ở nước ngoài.
4. Các đơn vị có liên quan phối hợp xây dựng chương trình và nội dung làm việc dự kiến theo chức năng, nhiệm vụ, chuyển Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.
5. Trưởng đoàn công tác có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế.
b) Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về các hoạt động của đoàn từ khi ra nước ngoài đến khi về Việt Nam.
c) Trong thời gian ở nước ngoài, nếu có vấn đề phát sinh, trưởng đoàn kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Hợp tác quốc tế) để có giải pháp xử lý kịp thời.
d) Báo cáo kết quả chuyến công tác theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
e) Hoàn thành các thủ tục quyết toán kinh phí chuyển về Vụ Hợp tác quốc tế chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến đi.
6. Công chức, viên chức được cử đi công tác, học tập ngắn hạn ở nước ngoài có trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, đường lối và chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước, giữ gìn bí mật quốc gia và của ngành, tuân thủ quy định pháp luật và tôn trọng phong tục tập quán của nước sở tại.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được phân công, đồng thời tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm quốc tế, thu thập tài liệu chuyên môn để cung cấp, truyền tải phục vụ công tác tham khảo kinh nghiệm quốc tế của ngành.
c) Trong trường hợp hết thời hạn công tác, học tập tại nước ngoài theo quyết định, công chức, viên chức muốn kéo dài thời gian công tác, học tập hoặc ở lại nước ngoài giải quyết việc riêng phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước bằng văn bản (qua Vụ Hợp tác quốc tế) 10 (mười) ngày làm việc trước khi đi nước ngoài đối với các đoàn đi công tác, học tập tại nước ngoài dưới 180 ngày, (qua Vụ Tổ chức cán bộ) đối với các đoàn đi công tác, học tập tại nước ngoài trên 180 ngày. Công chức, viên chức chỉ được kéo dài thời gian công tác, học tập ở nước ngoài khi cấp có thẩm quyền cho phép.
1. Đoàn do Tổng Kiểm toán nhà nước làm trưởng đoàn: Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến đi, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị, cá nhân được Tổng Kiểm toán nhà nước phân công chủ trì, phối hợp với đơn vị, cá nhân liên quan chuẩn bị báo cáo về kết quả chuyến đi để Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký gửi Chủ tịch Quốc hội qua Ủy ban đối ngoại của Quốc hội.
2. Đoàn do Phó Tổng Kiểm toán nhà nước làm trưởng đoàn và các đoàn ra khác: Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến đi, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị, cá nhân được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phân công chủ trì, phối hợp với đơn vị, cá nhân liên quan chuẩn bị báo cáo về kết quả chuyến đi để trưởng đoàn xem xét, ký gửi Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Các báo cáo kết quả đoàn ra được đồng thời gửi về Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, theo dõi.
4. Căn cứ kết quả của chuyến công tác và trên cơ sở đề xuất của trưởng đoàn công tác, Vụ Hợp tác quốc tế nghiên cứu đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép tổ chức các hoạt động phù hợp nhằm báo cáo kết quả và trao đổi thông tin giữa các đơn vị liên quan sau khi kết thúc chuyến đi. Vụ HTQT theo dõi, thông báo ý kiến của Tổng KTNN (nếu có) đối với các kiến nghị, đề xuất trong báo cáo của đoàn công tác để các đơn vị liên quan biết, phối hợp hoặc tổ chức thực hiện.
Điều 19. Quản lý tài liệu, thông tin
1. Đoàn ra phải chấp hành chế độ bảo mật thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi mang tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài. Khi cung cấp những tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có văn bản đề xuất cấp có thẩm quyền duyệt, đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Các tài liệu thu thập được trong chuyến công tác là tài sản chung của Kiểm toán nhà nước. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến công tác, đoàn công tác phải bàn giao tài liệu thu thập được thông qua chuyến công tác cho Vụ Hợp tác quốc tế quản lý, tham mưu khai thác và sử dụng.
Điều 20. Quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, công vụ
Việc quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, công vụ thực hiện theo Quyết định số 541/QĐ-KTNN ngày 09/5/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước và các quy định của Nhà nước có liên quan.
Điều 21. Nguyên tắc tổ chức đón đoàn nước ngoài vào công tác
1. Việc tổ chức đón đoàn vào phải căn cứ vào kế hoạch đoàn vào hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong khuôn khổ các dự án, chương trình hợp tác đã được ký kết. Trường hợp tổ chức đón đoàn vào nằm ngoài kế hoạch đã được phê duyệt, thực hiện theo Điều 8 của Quy chế này.
2. Việc tổ chức đón tiếp đoàn vào được thực hiện theo nghi lễ đối ngoại, đảm bảo Tiết kiệm, lịch sự và trang trọng.
Điều 22. Các hình thức đoàn vào
1. Đoàn vào do đại diện của Kiểm toán nhà nước các nước làm trưởng đoàn thăm và làm việc với Kiểm toán nhà nước.
2. Đoàn chuyên gia nước ngoài vào làm việc trong khuôn khổ các chương trình, dự án hợp tác nước ngoài của Kiểm toán nhà nước.
Điều 23. Trách nhiệm tổ chức đón tiếp đoàn vào
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chủ trì tham mưu tổ chức đón tiếp các đoàn vào do đại diện của Kiểm toán nhà nước các nước làm trưởng đoàn thăm và làm việc với Kiểm toán nhà nước.
2. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện chương trình, dự án hợp tác nước ngoài chủ trì tham mưu tổ chức đón tiếp các đoàn chuyên gia nước ngoài vào làm việc trong khuôn khổ các chương trình, dự án hợp tác nước ngoài do đơn vị chủ trì thực hiện.
Đơn vị được giao tổ chức tiếp và làm việc với chuyên gia nước ngoài có nhiệm vụ theo dõi, quản lý các hoạt động của chuyên gia, tạo Điều kiện để chuyên gia làm việc hiệu quả, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định đối với chuyên gia.
4. Căn cứ chương trình tiếp đoàn vào đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt, Văn phòng Kiểm toán nhà nước bố trí kinh phí theo quy định; phối hợp thực hiện công tác lễ tân có liên quan.
5. Các đơn vị có liên quan phối hợp đón tiếp đoàn vào theo chỉ đạo phân công.
6. Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc sau khi kết thúc đón đoàn vào, đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp đoàn có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành báo cáo về kết quả việc đón và làm việc với đoàn báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế để quản lý chung.
TIẾP VÀ LÀM VIỆC VỚI ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI
Điều 24. Nguyên tắc tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài
1. Các cuộc tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài của Kiểm toán nhà nước phải trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của đối tác nước ngoài hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước. Các đơn vị có nhu cầu làm việc với đối tác nước ngoài phải có công văn trao đổi với Vụ Hợp tác quốc tế nêu rõ Mục đích, yêu cầu, nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa Điểm làm việc để Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Nội dung làm việc với đối tác nước ngoài liên quan đến đơn vị nào đơn vị đó chịu trách nhiệm chuẩn bị.
Đối với các cuộc tiếp và làm việc do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước chủ trì, trên cơ sở đề nghị của Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị gửi nội dung, tài liệu làm việc về Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét phê duyệt 03 (ba) ngày trước khi làm việc.
Đối với các cuộc tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài do các đơn vị chủ trì, các đơn vị có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước 02 (hai) ngày trước khi làm việc, sao gửi nội dung làm việc cho Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi chung.
Điều 25. Trách nhiệm phối hợp trong việc tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài
1. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, xử lý, tham mưu Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc đơn vị liên quan tiếp và làm việc theo yêu cầu từ đối tác nước ngoài hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
b) Tổ chức công tác biên, phiên dịch khi làm việc với đối tác nước ngoài.
c) Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện các thủ tục, lễ tân đối ngoại khi tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài.
d) Cử công chức tham dự các buổi tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài để theo dõi, nắm tình hình chung.
e) Trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế được Tổng Kiểm toán nhà nước giao chủ trì tiếp đối tác nước ngoài mà nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc khác của Kiểm toán nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế mời đại diện của đơn vị có liên quan cùng tham dự.
f) Chủ trì lập báo cáo kết quả làm việc với đối tác nước ngoài do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước tiếp và do Vụ chủ trì tiếp.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
a) Bố trí phòng họp, phục vụ lễ tân đối ngoại theo yêu cầu của đơn vị chủ trì tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài.
b) Cử đại diện tham dự tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài theo chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị đầy đủ, kịp thời về nội dung, cử công chức có thẩm quyền hoặc chủ trì làm việc với đối tác nước ngoài theo yêu cầu được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
b) Chủ trì lập báo cáo kết quả làm việc với đối tác nước ngoài do đơn vị chủ trì tiếp gửi Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi chung.
c) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế làm việc với đối tác nước ngoài theo kế hoạch đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
ĐĂNG CAI VÀ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 26. Thẩm quyền cho phép đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Trường hợp Kiểm toán nhà nước đăng cai, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế cấp người đứng đầu Kiểm toán nhà nước thì Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc tổ chức các hội nghị, hội thảo có sự tham gia của người nước ngoài hoặc có nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này, phù hợp với quyền hạn, trách nhiệm quản lý của Kiểm toán nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 27. Hồ sơ trình duyệt chủ trương đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Hồ sơ trình duyệt chủ trương đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế bao gồm Tờ trình và Đề án tổ chức. Tờ trình và Đề án tổ chức cần nêu rõ:
- Lý do, danh nghĩa tổ chức, Mục đích của hội nghị, hội thảo;
- Thời gian và địa Điểm tổ chức hội nghị, hội thảo; địa Điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và công nghệ tổ chức (trong trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung, chương trình làm việc và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo;
- Thành phần tham gia tổ chức: cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
- Thành phần tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài;
- Nguồn kinh phí;
- Công tác tuyên truyền;
- Biện pháp tổ chức thực hiện.
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối tham mưu quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế của Kiểm toán nhà nước; chủ trì tham mưu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cấp người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, hội nghị, hội thảo quốc tế song phương, đa phương khác theo thỏa thuận/chương trình hợp tác giữa Kiểm toán nhà nước với các đối tác nước ngoài.
Tùy theo tính chất và quy mô của hội nghị, hội thảo quốc tế, Tổng Kiểm toán nhà nước giao các đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế khác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo có trách nhiệm:
a) Xây dựng Tờ trình và Đề án tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế gồm các nội dung như đã nêu tại Điều 27 của Quy chế.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị, hội thảo theo đúng chương trình, đề án đã được phê duyệt; thực hiện đúng các quy định hiện hành về chi tiêu, thanh quyết toán tài chính.
c) Gửi báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo cho cấp phê duyệt chủ trương tổ chức hội nghị, hội thảo trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo theo mẫu phụ lục số 3; gửi 01 bản sao cho Vụ Hợp tác quốc tế để quản lý, theo dõi chung.
d) Đề xuất khai thác kết quả của hội nghị, hội thảo; chuyển một bộ kỷ yếu hội thảo cho Vụ Hợp tác quốc tế để quản lý, lưu trữ sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với đơn vị được giao chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định triệu tập công chức, viên chức tham dự hội nghị, hội thảo.
4. Văn phòng Kiểm toán nhà nước là đơn vị phối hợp, bố trí nguồn kinh phí theo quy định và chương trình đã được phê duyệt.
5. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
a) Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo theo Đề án và theo chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
b) Tạo Điều kiện thời gian và bố trí công việc hợp lý để công chức, viên chức của đơn vị tham dự hội nghị, hội thảo đầy đủ, đúng đối tượng.
Điều 29. Nguyên tắc vận động tài trợ nước ngoài
1. Phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật;
2. Phù hợp với Kế hoạch chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước trong từng giai đoạn; trên cơ sở các thế mạnh và lĩnh vực ưu tiên của các tổ chức tài trợ nước ngoài;
3. Tăng cường sự chủ động, sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo các cấp, các đơn vị của Kiểm toán nhà nước trong công tác vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức nước ngoài;
4. Đáp ứng nguồn nhân lực, bố trí đủ nguồn kinh phí vận động, vốn đối ứng để thực hiện các chương trình, dự án.
Điều 30. Hồ sơ vận động tài trợ nước ngoài
1. Tổng quan về tình hình hoạt động và kế hoạch phát triển của Kiểm toán nhà nước (nhấn mạnh định hướng thu hút tài trợ).
2. Tổng quan về công tác vận động, thu hút, khai thác và sử dụng tài trợ nước ngoài của Kiểm toán nhà nước.
3. Danh sách và thông tin cơ bản về các nhà tài trợ nước ngoài tại Việt Nam dự kiến vận động; các chương trình, dự án, nguồn tài trợ của các nhà tài trợ.
4. Thư ngỏ của Tổng Kiểm toán nhà nước gửi các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 31. Hình thức vận động tài trợ nước ngoài
1. Tổ chức đoàn công tác tiếp xúc vận động các tổ chức có văn phòng Đại diện tại Việt Nam; tiến hành đàm phán, ký kết các thoả thuận hợp tác, cam kết tài trợ.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để đề nghị hỗ trợ, tư vấn trong việc thẩm định, lựa chọn danh sách các nhà tài trợ nước ngoài.
3. Tổ chức hội nghị các nhà tài trợ nước ngoài của Kiểm toán nhà nước.
Điều 32. Trách nhiệm tổ chức vận động tài trợ nước ngoài
1. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:
a) Tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác vận động tài trợ nước ngoài của Kiểm toán nhà nước.
b) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xác định các nội dung cần viện trợ trong từng giai đoạn; chuẩn bị danh Mục các chương trình, dự án, Khoản viện trợ; xây dựng Đề cương sơ bộ về chương trình/dự án cần viện trợ nước ngoài.
c) Chủ trì tổ chức các cuộc tiếp xúc, đàm phán, hội nghị với các nhà tài trợ nước ngoài.
d) Phổ biến, hướng dẫn, thực hiện đầy đủ các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác viện trợ nước ngoài.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
a) Tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước về bố trí vốn đối ứng để thực hiện các chương trình, dự án.
b) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức hội nghị các nhà tài trợ nước ngoài.
3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất các chương trình/dự án cần tài trợ nước ngoài, xây dựng Đề cương sơ bộ của các chương trình, dự án phục vụ công tác vận động.
Điều 33. Quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được tài trợ nước ngoài.
1. Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý các chương trình, dự án được tài trợ nước ngoài.
2. Căn cứ phạm vi và nội dung của chương trình, dự án, Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật của Kiểm toán nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 961/QĐ-KTNN ngày 22/5/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Đối với các chương trình, dự án không thuộc Ban quản lý, tùy từng chương trình, dự án, Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước phân công đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được quy định.
1. Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước việc quản lý và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán có yếu tố nước ngoài và các cuộc kiểm toán hợp tác, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Là đầu mối tiếp nhận các đề nghị kiểm toán của các đối tác nước ngoài; phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện kiểm toán theo đề nghị của đối tác nước ngoài và giao đơn vị thực hiện cuộc kiểm toán.
b) Phối hợp với đơn vị được giao thực hiện cuộc kiểm toán và đối tác nước ngoài thống nhất Điều Khoản tham chiếu và kinh phí thực hiện cuộc kiểm toán.
c) Tổ chức biên dịch báo cáo kiểm toán gửi đối tác nước ngoài theo quy định.
2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm:
Trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước Quyết định kiểm toán và giao đơn vị thực hiện cuộc kiểm toán.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và đối tác nước ngoài thực hiện các thủ tục liên quan đến kinh phí thực hiện cuộc kiểm toán.
4. Các đơn vị được giao thực hiện kiểm toán có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng Điều Khoản tham chiếu thực hiện cuộc kiểm toán.
b) Tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán theo Điều Khoản tham chiếu và quy định của Kiểm toán nhà nước.
c) Gửi báo cáo kiểm toán cho Vụ Hợp tác quốc tế để tổ chức biên dịch và gửi cho đối tác nước ngoài đúng thời hạn.
THAM GIA, THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA CÁC HIỆP HỘI VÀ TỔ CHỨC QUỐC TẾ
Điều 35. Tham gia, thực hiện các hoạt động chuyên môn của các Hiệp hội, tổ chức quốc tế
1. Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý việc Kiểm toán nhà nước tham gia, thực hiện các hoạt động chuyên môn của các Hiệp hội và tổ chức quốc tế.
2. Các đơn vị có trách nhiệm cử và tạo Điều kiện cho công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu tham gia, thực hiện các hoạt động chuyên môn của các Hiệp hội và tổ chức quốc tế.
3. Tùy theo từng trường hợp và thấy cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp vụ Tổ chức cán bộ tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập các nhóm công tác của Kiểm toán nhà nước và đề xuất thành phần các nhóm công tác để tham gia, thực hiện các hoạt động chuyên môn của các Hiệp hội và tổ chức quốc tế.
Điều 36. Chức năng, nhiệm vụ của nhóm công tác và mối quan hệ với Vụ Hợp tác quốc tế
1. Nhóm công tác có chức năng là đầu mối đại diện của Kiểm toán nhà nước khi thực hiện công việc, hoạt động chuyên môn trong khuôn khổ hoạt động được quy định tại quyết định thành lập.
2. Nhóm công tác thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập và các nhiệm vụ phát sinh liên quan đến công tác chuyên môn của nhóm do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của nhóm và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, gửi 01 bản sao sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt cho Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp chung.
c) Tham gia đầy đủ và thực hiện hiệu quả các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn của nhóm.
d) Đại diện Kiểm toán nhà nước tham gia đầy đủ các hoạt động của các Hiệp hội và tổ chức quốc tế.
e) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất phổ biến kiến thức và áp dụng kinh nghiệm quốc tế về lĩnh vực chuyên môn của nhóm vào thực tiễn hoạt động của Kiểm toán nhà nước nhằm tăng cường năng lực cho Kiểm toán nhà nước về lĩnh vực chuyên môn đã tham gia.
3. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, phối hợp hướng dẫn nhóm công tác thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch được phê duyệt.
1. Các nhóm công tác chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về các hoạt động và kết quả hoạt động (các sản phẩm, tài liệu và kết quả giải quyết công việc của nhóm) trước khi gửi cho đối tác nước ngoài.
2. Định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất, các nhóm công tác báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về kết quả và kế hoạch công tác, sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp theo dõi và quản lý chung.
3. Các nhóm công tác có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về việc giải thể nhóm sau khi hoàn thành nhiệm vụ được quy định tại quyết định thành lập, sao gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi và quản lý chung.
Điều 38. Gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực về lĩnh vực kiểm toán công
1. Kiểm toán Nhà nước trình Ban bí thư xem xét, quyết định qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội về việc gia nhập hoặc rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực.
2. Tờ trình cần nêu rõ: sự cần thiết, những nội dung chủ yếu, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực. Kèm theo Tờ trình cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực liên quan.
Điều 39. Nhận và xét tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài
1. Ban Thi đua-Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ; lấy ý kiến hiệp y bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan; trình cấp có thẩm quyền theo quy định để xin chủ trương nhận và xét tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
2. Trường hợp chủ thể nhận hình thức khen thưởng do nước ngoài và các tổ chức quốc tế trao tặng là Tổng Kiểm toán nhà nước; Việc xin chủ trương tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng của Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài: thực hiện theo Mục 6, Hướng dẫn số 01-HD/BDDNTWW ngày 30/6/2015 hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị khóa XI.
Trường hợp chủ thể nhận hình thức khen thưởng do nước ngoài và các tổ chức quốc tế trao tặng là các cán bộ, công chức, viên chức khác của Kiểm toán nhà nước trừ Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương để thống nhất quản lý.
3. Đối với việc trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm toán nhà nước” cho tổ chức và cá nhân nước ngoài, thực hiện theo Quy chế xét tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-KTNN ngày 6/8/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 40. Thông tin và quản lý thông tin đối ngoại của Kiểm toán nhà nước
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối thông tin và quản lý thông tin đối ngoại của Kiểm toán nhà nước. Việc tuyên truyền thông tin đối ngoại của Kiểm toán nhà nước phải được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
2. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong việc tổng hợp và cung cấp cho Vụ Hợp tác quốc tế thông tin đối ngoại thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị.
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC, TRANG PHỤC VÀ QUẢN LÝ CÔNG VĂN, TÀI LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 41. Nguyên tắc làm việc trong hoạt động đối ngoại
1. Đơn vị, cá nhân khi làm việc với đối tác nước ngoài phải tuân thủ pháp luật, các quy định của Quy chế này; có thái độ tôn trọng, lịch sự và đúng mực với các đối tác nước ngoài và đồng nghiệp.
2. Đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ làm việc với đối tác nước ngoài phải đặt hiệu quả công việc lên hàng đầu, phải tuân thủ sự chỉ đạo của cấp trên trực tiếp chủ trì cuộc tiếp đó.
Điều 42. Trang phục trong hoạt động đối ngoại
1. Căn cứ thời Tiết cụ thể từng vùng, từng ngày và tùy theo từng đoàn, từng buổi hoạt động tiếp đối tác nước ngoài mà mặc trang phục phù hợp đảm bảo trang trọng, lịch sự và thuận tiện.
2. Đối với các buổi đón tiếp chính thức của Kiểm toán nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn cụ thể trang phục từng buổi trong giấy mời hoặc trong thông báo tiếp khách.
Điều 43. Quản lý công văn, tài liệu trong hoạt động đối ngoại
Các công văn, tài liệu về hợp tác quốc tế phải được quản lý theo đúng quy định của Nhà nước, của Kiểm toán nhà nước và phải thực hiện theo quy định sau đây:
1. Các văn bản đến, đi bằng tiếng nước ngoài (kể cả điện báo, fax) khi trình Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đều phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt.
2. Việc trao đổi văn bản đối ngoại phải thực hiện nguyên tắc đồng cấp.
3. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối xử lý, quản lý, lưu trữ các văn bản đối ngoại đi - đến có liên quan đến hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước.
Điều 44. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện Quy chế này
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn công chức, viên chức thuộc quyền quản lý biết và thực hiện theo đúng quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có những bất cập, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước tại Quyết định số /QĐ-KTNN ngày tháng năm 201 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Mẫu 1: Báo cáo công tác đối ngoại năm….và phương hướng công tác đối ngoại năm…..
Mẫu 1.1: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra – vào đã thực hiện trong năm …………..
Mẫu 1.2: Bảng tổng hợp việc đi nước ngoài năm…..của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị/Ban bí thư quản lý.
Mẫu 1.3: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra năm……..
Mẫu 1.4: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào năm …………
Mẫu 2: Báo cáo kết quả đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
Mẫu 3: Báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............, ngày.... tháng.... năm........ |
BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM…
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM…
1. Bối cảnh tình hình công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/địa phương:
Đề nghị nêu rõ:
- Đặc Điểm và các nhân tố tác động đến tình hình công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/địa phương trong năm gắn với việc triển khai nhiệm vụ chính trị thường xuyên và các nhiệm vụ đột xuất khác được giao (nếu có); với việc thực hiện đường lối và chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/địa phương.
2. Kết quả chính các mặt công tác đối ngoại:
Bố cục như sau:
- Việc triển khai quán triệt, cụ thể hóa chủ trương, chính sách liên quan đến công tác đối ngoại.
- Việc triển khai các nhiệm vụ công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/địa phương.
- Kết quả triển khai Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm (đoàn ra, đoàn vào).
- Tình hình đi nước ngoài của các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
- Tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại.
Yêu cầu:
Các phần nhiệm vụ trên cần nêu rõ kết quả, ưu Điểm, chỉ rõ hạn chế, bất cập, nguyên nhân.
3. Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại nói chung, các cơ quan/tổ chức/địa phương nói riêng.
4. Phương hướng và dự kiến Kế hoạch công tác đối ngoại năm…
- Xác định bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ của năm.
- Nêu rõ các trọng tâm, nội dung, kế hoạch chính; các biện pháp, giải pháp thực hiện.
Mẫu 1.1
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA-ĐOÀN VÀO ĐÃ THỰC HIỆN NĂM…
I. ĐOÀN RA
TT | Tên đoàn | Danh nghĩa đoàn | Trưởng đoàn (tên và chức vụ) | Số thành viên | Đến nước | Đối tác làm việc | Nội dung hoạt động | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Báo cáo | Loại đoàn | |
Trong KH | Ngoài KH | |||||||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1. Tên đoàn:Đoàn của cơ quan nào, cấp nào…
2. Danh nghĩa đoàn: Ghi rõ là đoàn đối ngoại, nghiên cứu, thăm nội bộ, đào tạo, nghiệp vụ…
3. Trưởng đoàn: Ghi rõ họ tên, chức vụ của đồng chí Trưởng đoàn.
4. Số thành viên: Ghi rõ số lượng thành viên tham gia đoàn.
5. Đến nước: Ghi đầy đủ nước (các nước) đến công tác theo lộ trình, kể cả nước quá cảnh mà phải nhập cảnh tạm thời.
6. Đối tác làm việc: Ghi rõ những đối tác làm việc chính.
7. Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc chính.
8. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể ngày, tháng, năm triển khai hoạt động.
9. Kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những Khoản nào, kinh phí lấy từ nguồn nào; phía đối tác chi những Khoản nào.
10. Báo cáo: Ghi rõ số và ngày của văn bản báo cáo kết quả hoạt động của đoàn.
11, 12: Loại đoàn: Ghi rõ đoàn trong hay ngoài kế hoạch đã được duyệt.
II. ĐOÀN VÀO
TT | Tên đoàn vào | Đến từ nước | Trưởng đoàn (tên và chức vụ) | Số người | Nội dung hoạt động | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Báo cáo | Loại đoàn | |
Trong KH | Ngoài KH | |||||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1. Tên đoàn: Đoàn của nước/cơ quan/địa phương/đối tác …
2. Danh nghĩa đoàn: Ghi rõ đoàn nước cử đoàn vào. Trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở.
3. Trưởng đoàn: Ghi rõ họ tên, chức vụ của đồng chí Trưởng đoàn.
4. Số người: Ghi rõ số lượng khách nước ngoài vào Việt Nam.
5. Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc chính.
6. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể ngày, tháng, năm triển khai hoạt động.
7. Kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những Khoản nào, kinh phí lấy từ nguồn nào.
8. Báo cáo: Ghi rõ số và ngày của văn bản báo cáo kết quả hoạt động của đoàn.
9,10: Loại đoàn: Ghi rõ đoàn trong hay ngoài kế hoạch đã được duyệt.
Mẫu 1.2
BẢNG TỔNG HỢP VIỆC ĐI NƯỚC NGOÀI NĂM…
CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN BỘ CHÍNH TRỊ/BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ
TT | Họ tên | Chức vụ | Đến nước | Nội dung hoạt động | Thời gian đi | Ghi chú |
|
| |||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Họ tên: Ghi đầy đủ họ tên của cán bộ.
2. Chức vụ : Ghi đầy đủ chức danh đảng và chức vụ chính quyền
3. Đến nước: nước (các nước) đến công tác
4. Nội dung hoạt động: Ghi tóm tắt những nội dung hoạt động chính.
5. Thời gian đi: Ghi cụ thể đến ngày
Mẫu 1.3
Cơ quan/Đơn vị:………………..
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM….
TT | Tên đoàn | Danh nghĩa đoàn | Trưởng đoàn | Số thành viên | Đến nước | Đối tác làm việc | Nội dung hoạt động | Số ngày | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1. Tên đoàn:Đoàn của cơ quan nào, cấp nào…
2. Danh nghĩa đoàn: Ghi rõ là đoàn đối ngoại, nghiên cứu, thăm nội bộ, đào tạo, nghiệp vụ…
3. Trưởng đoàn: Ghi rõ cấp trưởng đoàn dự kiến
4. Số thành viên: Ghi rõ số lượng thành viên dự kiến tham gia đoàn.
5. Đến nước: nước (các nước) đến công tác theo lộ trình, kể cả nước quá cảnh mà phải nhập cảnh tạm thời.
6. Đối tác làm việc: Ghi rõ những đối tác chính dự kiến làm việc.
7. Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc chính.
8. Số ngày: Tổng số thời gian chuyến đi, kể cả thời gian đi-về và quá cảnh.
9. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng.
10. Nguồn kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những Khoản nào, phía đối tác chi những Khoản nào và kinh phí lấy từ nguồn nào (Ngân sách Đảng, Ngân sách Nhà nước, Ngân sách thường xuyên của cơ quan, tổ chức, địa phương, nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước …)
Mẫu 1.4
Cơ quan/Đơn vị:………………..
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM….
TT | Tên đoàn | Danh nghĩa đoàn | Trưởng đoàn | Số thành viên | Đến từ nước | Nội dung hoạt động | Số ngày | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Tên đoàn:Đoàn của nước/cơ quan/tổ chức/địa phương nào.
2. Danh nghĩa đoàn: Ghi rõ là đoàn đối ngoại, thăm nội bộ, đào tạo, nghiệp vụ…
3. Trưởng đoàn: Ghi rõ cấp trưởng đoàn dự kiến.
4. Số thành viên: Ghi rõ số lượng thành viên dự kiến tham gia đoàn.
5. Đến từ nước: Ghi rõ nước cử đoàn vào. Trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở.
6. Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc chính.
7. Số ngày: Tổng số ngày ở Việt Nam (không tính thời gian đi, về của đoàn vào).
8. Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng.
9. Nguồn kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những Khoản nào, phía đối tác chi những Khoản nào và kinh phí lấy từ nguồn nào (Ngân sách Đảng, Ngân sách Nhà nước, Ngân sách thường xuyên của cơ quan, tổ chức, địa phương, nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước …)
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............, ngày.... tháng.... năm........ |
Về kết quả đi công tác tại......
Kính gửi: ………………………………
1. Họ và tên người báo cáo: (nếu là Đoàn thì nêu danh sách cả đoàn. Người báo cáo là Trưởng đoàn).
2. Chức vụ:
3. Đơn vị công tác:
4. Đi công tác tại quốc gia/vùng lãnh thổ:
5. Theo Quyết định/Công văn số:
6. Nguồn kinh phí:
7. Mục đích chuyến đi:
8. Thời gian đi nước ngoài:
9. Lộ trình chuyến đi:
10. Những nội dung đã làm việc:
11. Đánh giá kết quả chuyến đi:
12. Những đề xuất kiến nghị:
13. Những tài liệu kèm theo (nếu có): (Đề nghị liệt kê danh Mục tài liệu)
| Người báo cáo (Ký, ghi rõ họ tên) |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ............, ngày.... tháng.... năm........ |
Kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế
I. Thông tin chung về hội nghị, hội thảo:
1. Tên hội nghị, hội thảo
2. Mục đích hội nghị, hội thảo
3. Nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo
4. Thời gian và địa Điểm tổ chức hội nghị, hội thảo
5. Người chủ trì và đồng chủ trì (nếu có)
6. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức (phía Việt Nam và phía nước ngoài)
7. Thông tin về báo cáo viên người nước ngoài
8. Thành phần tham dự, số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài
9. Nguồn kinh phí
II. Kết quả hội nghị, hội thảo
1. Kết quả hội nghị, hội thảo
2. Đánh giá ưu Điểm, hạn chế
3. Những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong hội nghị, hội thảo đã được hoặc chưa được xử lý (nếu có)
4. Các văn bản, tuyên bố được ký kết hoặc đưa ra tại hội nghị, hội thảo (nếu có)
III. Đề xuất, đề nghị (nếu có)
| Người báo cáo (Ký, ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 900/2006/QĐ-KTNN Ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 2Thông tư 37/2015/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước theo hình thức hỗ tương và theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 4Quyết định 1395/QĐ-TLĐ năm 2015 về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại của Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 625/QĐ-BHXH năm 2016 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 6Quyết định 1486/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp
- 7Quyết định 39/2016/QĐ-TTg bãi bỏ Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 625/QĐ-KTNN năm 2017 về thành lập Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin thuộc Kiểm toán nhà nước
- 1Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 383/QĐ-KTNN năm 2013 đổi tên Vụ Quan hệ quốc tế thành Vụ Hợp tác quốc tế và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Vụ Hợp tác quốc tế do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3Hiến pháp 2013
- 4Quyết định 961/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật của Kiểm toán Nhà nước
- 5Thông tư 37/2015/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước theo hình thức hỗ tương và theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 7Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 8Quyết định 1395/QĐ-TLĐ năm 2015 về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại của Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 9Quyết định 625/QĐ-BHXH năm 2016 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 10Quyết định 1486/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp
- 11Quyết định 39/2016/QĐ-TTg bãi bỏ Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 625/QĐ-KTNN năm 2017 về thành lập Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin thuộc Kiểm toán nhà nước
Quyết định 649a/QĐ-KTNN năm 2016 ban hành Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước
- Số hiệu: 649a/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2016
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra