Hệ thống pháp luật

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 649/QĐ-LĐLĐ

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CẤP CÔNG ĐOÀN HÀ NỘI

BAN THƯỜNG VỤ LĐLĐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật Công đoàn Việt Nam;

- Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới; Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 28/7/2021 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021, của Bộ chính trị;

- Căn cứ Quyết định số 3548-QĐ/TU, ngày 30/8/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội “Về việc đổi tên Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn Hà Nội thành Trung tâm Tư vấn pháp luật và Hỗ trợ người lao động Công đoàn Hà Nội ;

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội;

Xét đề nghị của Ban Chính sách Pháp luật và Quan hệ Lao động Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động Tư vấn pháp luật và hỗ trợ Người lao động trong các cấp Công đoàn Hà Nội.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3: Cán bộ, đoàn viên Công đoàn và các cấp Công đoàn thành phố Hà Nội, các Ban và đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Lưu VP, CSPL&QHLĐ.

TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Phi Thường

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CẤP CÔNG ĐOÀN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 649/QĐ-LĐLĐ ngày 04/10/2022 của LĐLĐ thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm, Quyền và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân trong công tác phối hợp thực hiện hoạt động giữa Trung tâm Tư vấn pháp luật và Hỗ trợ người lao động Công đoàn Hà Nội (Sau đây gọi tắt là Trung tâm) với các Ban Liên đoàn Lao động Thành phố, các LĐLĐ quận, huyện, thị xã, Công đoàn ngành, Công đoàn cấp trên cơ sở, CĐCS, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc LĐLĐ thành phố Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Các Ban LĐLĐ thành phố Hà Nội;

2. Các LĐLĐ quận, huyện, thị xã, Công đoàn ngành, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; các CĐCS, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc LĐLĐ Thành phố;

3. Cán bộ, đoàn viên công đoàn; cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động và tổ chức Công đoàn các cấp trực thuộc LĐLĐ Thành phố.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp.

1. Thực hiện và tuân thủ các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn; Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp, mỗi cơ quan, đơn vị;

2. Đảm bảo sự thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đoàn, Thường trực, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội;

3. Hoạt động phối hợp phải thường xuyên, kịp thời, hiệu quả; không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị góp phần thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, người lao động.

4. Đảm bảo bình đẳng, chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; gắn với nhiệm vụ chức năng của tổ chức Công đoàn.

Điều 4. Mục đích phối hợp.

1. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị, về “Đổi mới tổ chức chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”; Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 28/7/2021 của Thành ủy Hà Nội, về triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị, đã đề ra.

2. Tăng cường trách nhiệm, tạo cơ chế phối hợp, hỗ trợ giữa Trung tâm với các cấp Công đoàn; huy động, tranh thủ tối đa các nguồn lực; từng bước nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt chức năng đại diện chăm lo và bảo vệ của tổ chức Công đoàn, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng; phù hợp với tình hình thực tế về tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ của tổ chức Công đoàn Thủ đô hiện nay.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Các bên thường xuyên trao đổi thống nhất nội dung phối hợp thông qua gặp gỡ trực tiếp; qua văn bản, các phương tiện thông tin liên lạc bằng hình thức điện tử; Đảm bảo 100% Công đoàn cấp trên cơ sở có nội dung phối hợp hoạt động với Trung tâm.

2. Tổ chức hội nghị thống nhất nội dung, phương thức, cách tiếp cận trong bảo vệ quyền lợi người lao động;

3. Cán bộ Trung tâm phải thường xuyên liên lạc, trực tiếp gặp gỡ, đến các địa bàn, đơn vị được phân công để thực hiện nội dung ký kết, hỗ trợ, tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở, doanh nghiệp trong Quan hệ lao động.

4. Công tác phối hợp thông qua phương thức ký kết, thực hiện các Hợp đồng đặt hàng với nội dung, kinh phí, trách nhiệm của các bên theo quy định của quy chế này và bảng giá dịch vụ đặt hàng do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có trong danh mục chi được phê duyệt, thì các bên áp dụng thực hiện theo các văn bản quy định về công tác tài chính của Tổng Liên đoàn.

5. Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc, phát sinh những vấn đề chưa thống nhất, các Bên báo cáo về LĐLĐ Thành phố (Qua Ban Chính sách Pháp luật và Quan hệ lao động) để Thường trực LĐLĐ Thành phố xem xét chỉ đạo, giải quyết.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 6. Phối hợp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật cho Doanh nghiệp, Công đoàn cơ sở, đoàn viên, người lao động.

1. Các Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, CĐ ngành, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và CĐCS trực thuộc LĐLĐ Thành phố: Hàng năm căn cứ vào nhu cầu thực tế và chương trình công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tuyên truyền, tập huấn về chính sách pháp luật, kỹ năng hoạt động Công đoàn báo cáo về LĐLĐ Thành phố (qua Ban tổ chức). Đồng thời lựa chọn nội dung phối hợp ký kết hợp đồng đặt hàng với Trung tâm để triển khai, thực hiện theo đơn giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Thực hiện trước 15/01 hàng năm);

- Giám sát quá trình triển khai, thực hiện thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán đầy đủ kinh phí đặt hàng theo Hợp đồng đã ký. Khi phát sinh hoạt động đột xuất Công đoàn cấp trên cơ sở đề nghị Trung tâm ký Hợp đồng đặt hàng bổ sung, để triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

2. Trung tâm Tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động: Chủ động phối hợp với Công đoàn cấp trên cơ sở, CĐCS cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về các dịch vụ liên quan đến nội dung đề nghị phối hợp đặt hàng của Công đoàn cấp trên cơ sở, như: nội dung, thời gian, đơn giá dịch vụ...

- Trên cơ sở kế hoạch, nội dung yêu cầu của Công đoàn cấp trên cơ sở, CĐCS, Trung tâm có trách nhiệm cử cán bộ chủ động gặp gỡ, thống thống nhất để tiến hành ký kết Hợp đồng đặt hàng và tổ chức triển khai thực hiện; Tại buổi ký kết có sự tham dự của lãnh đạo Thường trực và Ban chuyên môn của Liên đoàn Lao động Thành phố.

3. Các Ban LĐLĐ Thành phố theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Trung tâm và Công đoàn cấp trên cơ sở, CĐCS trong xây dựng kế hoạch, tiến hành ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký.

4. Liên đoàn Lao động Thành phố khuyến khích các cấp Công đoàn khi tổ chức các hoạt động ưu tiên thực hiện thông qua hình thức đặt hàng với Trung tâm, để đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phát huy được nguồn lực, tính thống nhất trong triển khai thực hiện, theo tinh thần Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị; trong bối cảnh nguồn lực, biên chế đội cán bộ Công đoàn còn hạn chế.

Điều 7. Phối hợp vận động phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS và hỗ trợ CĐCS đối thoại, thương lượng, ký kết TƯLĐTT.

1. Liên đoàn Lao động các quận, huyện, thị xã, CĐ ngành, CĐ cấp trên cơ sở: căn cứ các chỉ tiêu, nhiệm vụ Thành phố giao hàng năm, tiến hành ký Hợp đồng đặt hàng với Trung tâm tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động trong việc phối hợp hỗ trợ vận động phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, thương lượng ký kết, chấm điểm, xếp loại TƯLĐTT trong các doanh nghiệp.

- Phối hợp, tạo điều kiện về cơ chế, cử cán bộ, phát hành văn bản giới thiệu kết nối Trung tâm với các CĐCS, doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ Trung tâm được tiếp cận, liên hệ làm việc với cơ sở thực hiện các nội dung hỗ trợ; chi trả kinh phí theo khối lượng, kết quả công việc được xác nhận, nghiệm thu cho Trung tâm theo đơn giá đã thống nhất. Việc nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí cho Trung tâm thực hiện 01 quý/01 lần.

2. Trung tâm, Tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động: Có trách nhiệm cử cán bộ phối hợp thường xuyên với các CĐ cấp trên cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS và hỗ trợ CĐCS đối thoại, thương lượng, ký kết TƯLĐTT. Trong quá trình cán bộ Trung tâm phối hợp, làm việc với cơ sở không làm ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trước pháp luật và LĐLĐ Thành phố về các hoạt động liên quan đến công tác phối hợp, thực hiện nhiệm vụ.

- Khi trực tiếp tiếp cận, đặt lịch làm việc, tổ chức các hoạt động đối với các CĐCS, Doanh nghiệp thuộc địa phương, ngành; Trung tâm phải thông báo bằng văn bản cho Công đoàn cấp trên cơ sở biết, để nắm bắt thông tin và cử cán bộ cùng phối hợp (nếu có).

3. Các Ban LĐLĐ Thành phố, Tổ hỗ trợ thương lượng ký kết TƯLĐTT Công đoàn Hà Nội có trách nhiệm phối hợp, tư vấn, hỗ trợ các bên trong công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS, thương lượng, ký kết, chấm điểm xếp loại TƯLĐTT, khi được các bên đề nghị.

Điều 8. Phối hợp hoạt động tư vấn pháp luật, thu kinh phí Công đoàn, hỗ trợ pháp lý, khởi kiện ra Tòa án về vi phạm trích nộp kinh phí Công đoàn, về tranh chấp lao động bảo vệ quyền, lợi ích cho đoàn viên, người lao động.

1. Căn cứ vào tình hình thực tế về Quan hệ lao động (Đơn thư, phản ánh) và yêu cầu đề nghị của đoàn viên, người lao động từ cơ sở; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có văn bản đề nghị Trung tâm cử cán bộ, chuyên gia liên hệ để tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho người lao động thực hiện quy trình giải quyết tranh chấp lao động, khởi kiện ra Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động (nếu được Người lao động yêu cầu hoặc ủy quyền).

- Công đoàn cấp trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế việc thực hiện nghĩa vụ trích nộp kinh phí Công đoàn của các doanh nghiệp, lập danh sách đề nghị, ủy quyền cho Trung tâm phối hợp đôn đốc hoặc hỗ trợ khởi kiện ra Tòa án đối với những đơn vị, doanh nghiệp cố tình vi phạm.

- Nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí cho Trung tâm theo khối lượng, tiến độ công việc theo Hợp đồng thỏa thuận đã ký và theo quy định của Liên đoàn Lao động Thành phố.

2. Trung tâm tư vấn pháp luật và hỗ trợ Người lao động: Chủ động đề nghị với các Công đoàn cấp trên cơ sở để phối hợp tổ chức các hoạt động dịch vụ Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp thường xuyên hoặc vụ việc (Có thu phí theo quy định); Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, khởi kiện bảo vệ quyền lợi cho đoàn viên, người lao động theo nội dung hai bên đã thống nhất, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng pháp luật.

- Những trường hợp CĐCS, đoàn viên, người lao động thuộc các CĐ cấp trên cơ sở trực tiếp liên hệ đề nghị Trung tâm hỗ trợ, thì trước khi Trung tâm triển khai, thực hiện phải thông báo cho Công đoàn cấp trên được biết để phối hợp và chi trả kinh phí theo quy định.

Điều 9. Phối hợp công tác huấn luyện về An toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.

1. Thông qua hoạt động, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tuyên truyền, giới thiệu đến các doanh nghiệp về dịch vụ huấn luyện cấp giấy chứng nhận, thẻ An toàn vệ sinh lao động hoặc mở các lớp tập huấn, tuyên truyền về An toàn vệ sinh lao động cho cán bộ quản lý, người lao động, mạng lưới An toàn vệ sinh viên của Trung tâm, để các đơn vị, doanh nghiệp biết liên hệ đề nghị hỗ trợ; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổng hợp nhu cầu từ các đơn vị, doanh nghiệp, đề nghị Trung tâm phối hợp tiến hành các thủ tục cung cấp dịch vụ.

2. Trên cơ sở đề nghị từ Công đoàn cấp trên cơ sở và doanh nghiệp, Trung tâm chủ động liên hệ với cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu, đàm phán, thống nhất các nội dung thực hiện và tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế để cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng, đúng pháp luật.

3. Hai bên thống nhất tỷ lệ phân phối nguồn kinh phí thu qua các hoạt động cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, CĐCS đảm bảo công bằng và tạo sự đồng thuận thống nhất trong thực hiện.

Điều 10. Phối hợp tổ chức các hoạt động chăm lo, hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động.

1. Trung tâm Tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động phối hợp cung cấp các dịch vụ tổ chức hoạt động chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho đoàn viên Người lao động như: Tư vấn, giới thiệu, kết nối tìm kiếm việc làm, hỗ trợ cung cấp thông tin về khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sức khỏe sinh sản cho người lao động; hỗ trợ giới thiệu thuê nhà trọ, xe đưa công nhân về quê đón Tết; các hoạt động văn nghệ, sự kiện thể thao, văn hóa phục vụ CNVCLĐ; hỗ trợ tư vấn về hồ sơ, thủ tục để giải quyết các chế độ BHXH - BHYT- BHTN và các quyền lợi có liên quan khác đối với đoàn viên, người lao động...

2. Các Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, CĐCS khi có nhu cầu tổ chức các hoạt động chăm lo, hỗ trợ, nâng cao đời sống tinh thần cho đoàn viên, người lao động ký kết hợp đồng dịch vụ với Trung Tâm để triển khai thực hiện; nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí theo Hợp đồng đã ký.

3. Phối hợp kết nối doanh nghiệp ký kết chương trình phúc lợi đoàn viên.

Điều 11. Thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung giao nhiệm vụ, đặt hàng của Liên đoàn Lao động Thành phố.

1. Hàng năm, căn cứ chương trình công tác và tình hình thực tế, LĐLĐ Thành phố sẽ xem xét quyết định nội dung giao nhiệm vụ đặt hàng cho Trung tâm thực hiện trên cơ sở tham mưu của các Ban chuyên đề và đề nghị của Trung tâm, cụ thể tập trung vào một số nội dung cụ thể như sau:

- Tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật từ nguồn kinh phí cấp từ UBND Thành phố hàng năm;

- Tư vấn pháp lý, hỗ trợ khởi kiện ra Tòa án, giải quyết đình công, tranh chấp lao động bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, khi được LĐLĐ Thành phố có văn bản giao nhiệm vụ (Qua thực tế tình hình QHLĐ và đơn thư, phản ánh, đề nghị của CNVCLĐ và CĐCS).

- Tổ chức hoạt động Tư vấn pháp luật, tập huấn, tuyên truyền chính sách pháp luật, kỹ năng, sức khỏe sinh sản, kiến thức về giới...;

- Thương lượng, ký kết TƯLĐTT và phát triển đoàn viên (Đối với Công đoàn cơ sở trực thuộc LĐLĐ Thành phố);

- Tham gia thực hiện một số nội dung hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động dịp Tết nguyên đán và Tháng Công nhân hàng năm do LĐLĐ Thành phố giao, như: Khám sức khỏe cho CNLĐ, tổ chức xe đưa CNLĐ về quê, các động nghiên cứu, điều tra, khảo sát tình hình đời sống, việc làm, quan hệ lao động của CNVCLĐ...

2. Hàng năm Trung tâm chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đề nghị Thường trực, Ban Thường vụ giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng, các Ban LĐLĐ Thành phố tham mưu Thường trực, Ban thường vụ LĐLĐ Thành phố xây dựng nội dung hoạt động của LĐLĐ Thành phố giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với Trung tâm (trước 15/12 năm trước).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.

1. Giao Ban Chính sách pháp luật và Quan hệ lao động: Chủ trì phối hợp với các Ban Liên đoàn Lao động Thành phố, Trung tâm Tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động Công đoàn Hà Nội theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy chế; định kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố kết quả tổ chức thực hiện.

- Hàng năm phối hợp với các Ban chuyên đề tổng hợp tham mưu Thường trực, Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố xem xét quyết định các nội dung giao nhiệm vụ, đặt hàng cho Trung tâm từ nguồn ngân sách LĐLĐ Thành phố.

2- Ban Tài chính: Tham mưu Thường trực, Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố xây dựng, ban hành định mức kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng thực hiện các hoạt động có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Trung tâm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu định mức kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng với Trung tâm theo nội dung đã được phê duyệt hàng năm hoặc phát sinh đột xuất.

- Giám sát, hướng dẫn các đơn vị liên quan về các thủ tục thanh, quyết toán đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước, Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.

3. Các Ban LĐLĐ Thành phố: Tham mưu Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố các nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 13. Trung tâm Tư vấn pháp luật và Hỗ trợ Người lao động Công đoàn Hà Nội.

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với các Ban chuyên môn, đề xuất những nội dung hoạt động đề nghị LĐLĐ Thành phố giao nhiệm vụ, đặt hàng thực hiện, trình Thường trực, Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố xem xét, quyết định;

2. Phối hợp chặt chẽ với các Công đoàn cấp trên cơ sở, CĐCS xây dựng kế hoạch ký kết đặt hàng hàng năm và thực hiện các dịch vụ có thu phí theo nội dung phối hợp đã quy định trong quy chế này.

3. Cung cấp dịch vụ đặt hàng đảm bảo nội dung, chất lượng dịch vụ theo đúng cam kết đã ký giữa hai bên và các quy định của Nhà nước, Tổng Liên đoàn.

Điều 14. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.

1. Hàng năm phối hợp với Trung tâm xây dựng kế hoạch, thống nhất nội dung nhiệm vụ đặt hàng; triển khai thực hiện các nội dung đã được ký kết theo quy định trong quy chế này.

2. Tuyên truyền, giới thiệu về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động Công đoàn Hà Nội đến các doanh nghiệp, CĐCS và người lao động trên địa bàn, thuộc phạm vi quản lý để biết để phối hợp với Trung tâm thực hiện.

3. Tạo điều mọi điều kiện thuận lợi để Trung tâm tư vấn pháp luật và hỗ trợ Người lao động thực hiện chức năng nhiệm vụ do Tổng LĐLĐ Việt Nam, Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội và LĐLĐ thành phố Hà Nội giao.

Điều 15. Các Công đoàn cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc LĐLĐ Thành phố.

Phối hợp với Trung tâm tư vấn pháp luật và hỗ trợ người lao động Công đoàn Hà Nội triển khai thực hiện các hoạt động, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Chương IV

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ 6 tháng và hàng năm Trung tâm và các LĐLĐ quận, huyện, thị xã, ngành, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở báo cáo kết quả thực hiện quy chế phối hợp về LĐLĐ Thành phố (Qua Ban Chính sách pháp luật và quan hệ lao động); báo cáo 06 tháng gửi trước 15/7, báo cáo năm gửi trước 15/12, để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố.

Điều 17. Hiệu lực thi hành.

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký; trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh Ban Thường vụ LĐLĐ thành phố Hà Nội sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Đoàn Chủ tịch TLĐ (để b/c);
- Ban Thường vụ Thành ủy (để b/c);
- Ban QHLĐ TLĐ (để p/h);
- Ban Ban Dân vận Thành ủy (để p/h);
- Thường trực LĐLĐTP (để chỉ đạo);
- Các Ban LĐLĐ TP; (để t/h)
- Các CĐ cấp trên cơ sở; (để t/h)
- CĐCS Trực thuộc LĐLĐ TP; (để t/h)
- Các đơn vị, DN trực thuộc; (để t/h)
- Trung tâm TVPL&Hỗ trợ NLĐ (để t/h)
- Lưu VP, CSPL&QHLĐ LĐLĐ TP.

TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Phi Thường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 649/QĐ-LĐLĐ năm 2022 về Quy chế phối hợp hoạt động Tư vấn pháp luật và hỗ trợ Người lao động trong các cấp Công đoàn Hà Nội do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 649/QĐ-LĐLĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/10/2022
  • Nơi ban hành: Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Phi Thường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản