Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 648/2003/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2003 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997,
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về xử lý tài sản cầm cố của các ngân hàng vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
| Phùng Khắc Kế (Đã ký) |
VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN CẦM CỐ CỦA CÁC NGÂN HÀNG VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 648/2003/QĐ-NHNN ngày 24/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc xử lý tài sản cầm cố của các ngân hàng vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định số 251/2001/QĐ-NHNN ngày 30/3/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay có bảo đảm cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng và Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 2. Tài sản cầm cố và các trường hợp xử lý
1. Tài sản cầm cố xử lý là các giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a. Tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
b. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c. Các giấy tờ có giá khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện xử lý tài sản cầm cố để thu hồi nợ gốc và lãi nợ vay của các ngân hàng trong các trường hợp:
a. Đến kỳ hạn trả nợ mà các ngân hàng không trả được nợ theo quy định tại Điều 15 Quy chế cho vay có bảo đảm cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành theo Quyết định số 251/2001/QĐ-NHNN ngày 30/3/2001.
b. Các ngân hàng không trả được nợ sau thời gian quy định tại Điều 9 Quy chế thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành theo Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002.
c. Các trường hợp khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý tài sản cầm cố
1. Việc xử lý tài sản cầm cố được thực hiện công khai, thuận tiện, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên, tiết kiệm chi phí và phù hợp với điều kiện thực tế của thị trường tiền tệ. Việc xử lý tài sản cầm cố được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 văn bản này.
2. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cầm cố sau khi trừ chi phí phát sinh liên quan đến việc xử lý tài sản cầm cố mà các bên chấp thuận, được sử dụng để trả nợ gốc và lãi nợ vay của các ngân hàng tính đến thời điểm thu nợ; nếu còn thừa, Ngân hàng Nhà nước trả lại cho các ngân hàng.
3. Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cầm cố không đủ trả hết nợ gốc và lãi nợ vay, thì các ngân hàng tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Điều 4. Phương thức xử lý tài sản cầm cố
1. Đối với tài sản cầm cố là các giấy tờ có giá đã đến hạn thanh toán: Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận cho các ngân hàng thực hiện việc thanh toán với tổ chức phát hành giấy tờ có giá hoặc các ngân hàng phải chuyển giao ngay quyền sở hữu tài sản cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước để yêu cầu tổ chức có trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá đang cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước thanh toán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước theo nghĩa vụ mà người thụ hưởng đã cam kết.
2. Đối với tài sản cầm cố là giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán: Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận cho các ngân hàng thực hiện theo một trong các phương thức xử lý sau đây:
a. Chiết khấu giấy tờ có tại Ngân hàng Nhà nước.
b. Bán giấy tờ có giá cho tổ chức tài chính - tín dụng trên thị trường tiền tệ.
c. Chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước để thay thế nghĩa vụ trả nợ.
Điều 5. Quy trình xử lý tài sản cầm cố và thu hồi nợ.
1. Đến thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 2 văn bản này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi các ngân hàng vay vốn và làm thủ tục cầm cố tài sản thông báo bằng văn bản qua Fax về phương thức xử lý tài sản cầm cố cho các ngân hàng biết và thực hiện. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo, các ngân hàng có thể đề nghị phương thức xử lý tài sản cầm cố khác với phương thức đã thông báo để giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và quyết định.
2. Theo phương thức xử lý tài sản cầm cố do Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thông báo, các bên có liên quan thực hiện các việc:
a. Đối với Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố:
- Lập bảng kê tài sản cầm cố chờ xử lý để thu hồi nợ vay;
- Làm thủ tục thanh toán, xử lý phù hợp với phương thức xử lý tài sản cầm cố đối với giấy tờ có giá đến hạn và chưa đến hạn thanh toán. Trường hợp áp dụng phương thức chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước để thay thế nghĩa vụ trả nợ, thì Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xác định giá trị của giấy tờ có giá cầm cố theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Quy chế đấu thầu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002 để hạch toán giảm tương ứng số nợ gốc và lãi nợ vay cho các ngân hàng.
b. Đối với các ngân hàng: Làm thủ tục thanh toán, xử lý phù hợp với phương thức xử lý tài sản cầm cố đối với giấy tờ có giá đến hạn và chưa đến hạn thanh toán.
3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cầm cố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố hạch toán vào tài khoản 468 - Các khoản chờ thanh toán khác để thu nợ gốc và lãi nợ vay; trường hợp số tiền xử lý tài sản cầm cố không đủ để trả hết nợ gốc và lãi nợ vay, thì Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được quyền trích tài khoản tiền gửi của các ngân hàng để thu hồi hết nợ; trường hợp sau khi thu nợ còn thừa, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chuyển trả vào tài khoản tiền gửi của các Ngân hàng.
4. Sau khi đã nhận giấy tờ có giá cầm cố để thay thế nghĩa vụ trả nợ, nếu Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá đó trên nghiệp vụ thị trường mở mà phát sinh chênh lệch tăng hoặc giảm so với giá trị của giấy tờ có giá được xác định để thay thế nghĩa vụ trả nợ của các ngân hàng, thì số chênh lệch này được xử lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các ngân hàng và đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về xử lý tài sản cầm cố.
2. Việc sửa đổi, bổ sung văn bản này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- 1Quyết định 217/QĐ-NH1 năm 1996 về Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 185-QĐ/NH5 năm 1994 về Quy chế dịch vụ cầm cố do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 1452/2003/QĐ-NHNN ban hành Quy chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá trị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Quyết định 94/2004/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá trị của NHNN Việt Nam đối với các ngân hàng kèm theo Quyết định 1452/2003/QĐ-NHNN do Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành
- 6Quyết định 2538/QĐ-NHNN năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 217/QĐ-NH1 năm 1996 về Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 185-QĐ/NH5 năm 1994 về Quy chế dịch vụ cầm cố do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 4Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 5Quyết định 251/2001/QĐ-NHNN ban hành Quy chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 1085/2002/QĐ-NHNN về Quy chế thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 8Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 9Quyết định 1452/2003/QĐ-NHNN ban hành Quy chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá trị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 10Quyết định 94/2004/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá trị của NHNN Việt Nam đối với các ngân hàng kèm theo Quyết định 1452/2003/QĐ-NHNN do Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành
Quyết định 648/2003/QĐ-NHNN Quy định về xử lý tài sản cầm cố của các Ngân hàng vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 648/2003/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/2003
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Phùng Khắc Kế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 91
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra