Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 641/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 08 tháng 3 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ VÀ CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH BÌNH THUẬN.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 21 tháng 02 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Thuận”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Bình Thuận;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Hành chính công;
- Lưu: VT, TTTT Cang.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ VÀ CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 641 /QĐ-UBND ngày 08 /3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Hành chính công tỉnh.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia trong Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử và Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh để thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính công.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Dịch vụ công trực tuyến trong quy chế này được đề cập là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

2. Các mức độ của dịch vụ công trực tuyến

a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.

b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

3. Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử: Là hệ thống thông tin nội bộ của tỉnh Bình Thuận có chức năng hỗ trợ quá trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả và cung cấp thông tin kịp thời về giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trên môi trường mạng.

4. Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Thuận: Là hệ thống giao dịch điện tử trên môi trường mạng Internet để cung cấp cho tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bình Thuận bằng hình thức trực tuyến và có địa chỉ truy cập là http://dichvucong.binhthuan.gov.vn (không bao gồm các dịch vụ công trực tuyến do các Bộ, ngành Trung ương triển khai sử dụng thống nhất toàn quốc).

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng

1. Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành về giao dịch điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước.

2. Cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác quy trình chi tiết giải quyết thủ tục hành chính thuộc quyền ban hành của tỉnh.

3. Tất cả hồ sơ, thông tin về giải quyết thủ tục hành chính kể từ khi tiếp nhận cho đến khi trả kết quả phải được số hóa và cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác trong hệ thống.

4. Tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết hồ sơ; công khai, minh bạch thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

5. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ trong hệ thống không được vượt quá theo thời gian quy định đã được cấp có thẩm quyền ban hành trong quy định giải quyết thủ tục hành chính.

6. Đảm bảo quy trình phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.

7. Tổng hợp thông tin báo cáo, thống kê đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình giải quyết thủ tục hành chính trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 5. Yêu cầu chung về chức năng và kỹ thuật đối với Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến

1. Chức năng và kỹ thuật chung của Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến theo các quy định hiện hành và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Đảm bảo sự liên thông, tích hợp và luân chuyển dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong phối hợp giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến phải được tích hợp, kết nối và liên thông với cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của tỉnh và sẵn sàng kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.

3. Đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt và an toàn thông tin 24/24 giờ hàng ngày.

4. Hệ thống hoạt động tốt trên các loại thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng).

Chương II

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ VÀ CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 6. Tổ chức Cổng dịch vụ công trực tuyến

Hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung, cơ sở dữ liệu được cài đặt, lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành.

Điều 7. Quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến

1. Căn cứ danh mục dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình triển khai hàng năm hoặc theo giai đoạn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) xây dựng quy trình giải quyết hồ sơ chi tiết của từng dịch vụ công trực tuyến gửi Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Trên cơ sở quy trình giải quyết hồ sơ chi tiết của từng dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan, đơn vị cung cấp, Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành rà soát và cấu hình vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả bằng hình thức trực tuyến.

4. Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả bằng hình thức trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh và tạo liên kết đến Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (các cơ quan, đơn vị chỉ liên kết để đăng tải danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết).

Điều 8. Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến

1. Nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tại địa chỉ http://dichvucong.binhthuan.gov.vn để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến (thành phần hồ sơ, biểu mẫu và các bước thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống).

2. Tiếp nhận hồ sơ

a) Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã hoặc Trung tâm Hành chính công tỉnh truy cập vào hệ thống phần mềm một cửa điện tử để kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thực hiện thao tác tiếp nhận hồ sơ trong hệ thống, đồng thời ghi nhận thông tin về hình thức nhận kết quả của tổ chức, cá nhân.

c) Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải thực hiện thông tin kịp thời đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng hình thức phù hợp như: Thông tin trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, tin nhắn SMS, Zalo, email, điện thoại.

3. Giải quyết hồ sơ

a) Tất cả hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử phải được chuyển đến phòng chuyên môn để xử lý theo quy định.

b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ được phòng chuyên môn chuyển đến. Tất cả kết quả giải quyết hồ sơ phải được số hóa và thực hiện ký số để trả kết quả, lưu trữ trong hệ thống.

c) Thực hiện thao tác trả hồ sơ đến bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã hoặc bộ phận trả kết quả Trung tâm Hành chính công tỉnh.

4. Trả kết quả

a) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Tổ chức, cá nhân mang hồ sơ gốc và các giấy tờ có liên quan đến trực tiếp tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã hoặc bộ phận trả kết quả Trung tâm Hành chính công tỉnh để nhận kết quả và nộp phí, lệ phí (tổ chức, cá nhân có thể nộp phí, lệ phí bằng hình thức trực tuyến theo thông báo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh).

b) Đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Kết quả sẽ được trả trực tuyến trên Hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh hoặc qua bưu chính công ích sau khi tổ chức, cá nhân đã thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định (tổ chức, cá nhân có thể nộp phí, lệ phí bằng hình thức trực tuyến theo thông báo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh).

c) Cập nhật kết quả trả hồ sơ trong hệ thống.

Điều 9. Tổ chức Hệ thống phần mềm một cửa điện tử

1. Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử triển khai tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận liên thông từ cấp xã đến cấp tỉnh, được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung, hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu được cài đặt, lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành.

2. Dữ liệu về hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị được liên thông, luân chuyển khép kín từ khi tiếp nhận đến khi trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.

Điều 10. Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả trong Hệ thống phần mềm một cửa điện tử

1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp (tại Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã hoặc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh) hoặc trực tuyến (qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh) được tiếp nhận, số hóa để đưa vào Hệ thống phần mềm một cửa điện tử.

b) Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã hoặc Trung tâm Hành chính công tỉnh truy cập vào Hệ thống phần mềm một cửa điện tử để kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.

c) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thực hiện thao tác tiếp nhận hồ sơ trong hệ thống, đồng thời ghi nhận thông tin về hình thức nhận kết quả của tổ chức, cá nhân.

d) Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải thực hiện thông tin kịp thời đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bằng hình thức phù hợp như: Thông tin trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, tin nhắn SMS, Zalo, email, điện thoại.

2. Giải quyết hồ sơ

a) Tất cả hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống phần mềm một cửa điện tử phải được chuyển đến phòng chuyên môn để xử lý theo quy định.

b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ được phòng chuyên môn chuyển đến. Tất cả kết quả giải quyết hồ sơ phải được số hóa và thực hiện ký số để trả kết quả, lưu trữ trong hệ thống.

c) Thực hiện thao tác trả hồ sơ đến bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã hoặc bộ phận trả kết quả Trung tâm Hành chính công tỉnh.

3. Trả kết quả

a) Trả kết quả đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: Thực hiện theo quy định của quy chế này.

b) Tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả trực tiếp tại bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã, bộ phận trả kết quả Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc qua dịch vụ bưu chính và thực hiện nộp phí và lệ phí (nếu có).

c) Cập nhật kết quả trả hồ sơ trong hệ thống.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ VÀ CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 11. Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị

1. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin (thiết bị và đường truyền) để khai thác, sử dụng hiệu quả Hệ thống phần mềm một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến.

2. Thường xuyên rà soát, cung cấp kịp thời nội dung và quy trình chi tiết giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị cho bộ phận quản trị, vận hành cập nhật kịp thời vào hệ thống bảo đảm đồng bộ với với danh mục thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố.

3. Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc khai thác, sử dụng phần mềm trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định; kiểm tra, đánh giá tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan thông qua Hệ thống phần mềm một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.

4. Chủ động tuyên truyền, giới thiệu và thông báo đến tổ chức, cá nhân về dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết bằng các hình thức phù hợp (Tin, bài đăng trên Trang thông tin điện tử, tờ rơi,…).

5. Thực hiện báo cáo tình hình, kết quả khai thác và sử dụng Hệ thống phần mềm một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Quản lý, vận hành chung Hệ thống phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đáp ứng yêu cầu hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục, an toàn thông tin 24/24 giờ.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cập nhật đầy đủ, kịp thời quy trình chi tiết giải quyết thủ tục hành chính vào hệ thống; triển khai mở rộng danh mục thủ tục hành chính được cung cấp bằng hình thức trực tuyến.

3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cấp, bổ sung Hệ thống phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đảm bảo theo các quy định hiện hành.

4. Phối hợp với đơn vị triển khai phần mềm thực hiện hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo, tập huấn cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình quản lý, vận hành và sử dụng.

5. Triển khai công tác tuyên truyền, giới thiệu đến tổ chức, cá nhân về dịch vụ công trực tuyến trên các phương tiện thông tin của tỉnh.

6. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị về sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.

7. Định kỳ làm việc với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bưu điện tỉnh về các nội dung có liên quan giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống phần mềm.

8. Chủ động phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Báo Bình Thuận và phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức tuyên truyền ngay sau khi Quy chế được ban hành.

Điều 13. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của tỉnh.

2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá, lựa chọn thủ tục hành chính phù hợp để triển khai cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

3. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai ứng dụng Hệ thống phần mềm một cửa và Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Điều 14. Sở Nội vụ

Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai ứng dụng Hệ thống phần mềm một cửa và Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Điều 15. Trung tâm Hành chính công tỉnh

1. Theo dõi, phát hiện những vấn đề phát sinh, vướng mắc liên quan khi sử dụng phần mềm tại Trung tâm Hành chính công để kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thảo luận, thống nhất, giải quyết.

2. Theo dõi, giám sát, tổng hợp, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức hàng ngày giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị được biệt phái đến Trung tâm Hành chính công, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá hiệu năng của phần mềm, yêu cầu đơn vị quản trị, vận hành hệ thống phần mềm chỉnh sửa, bổ sung phân hệ chức năng cho phù hợp với thực tế, đảm bảo phần mềm hoạt động hiệu quả và ngày càng ưu việt.

4. Chủ động, phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện việc cấu hình kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công vào hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tỉnh ngay sau khi có quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 16. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai, nâng cấp và duy trì hoạt động Hệ thống phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trên cơ sở dự toán của Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 17. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác, sử dụng

1. Có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của cá nhân được cấp để khai thác, sử dụng Hệ thống phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.

2. Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các bước xử lý hồ sơ theo quy trình đã được khai báo trong hệ thống.

3. Trong quá trình sử dụng nếu có sự cố xảy ra phải thông tin, báo cáo kịp thời cho chuyên viên quản trị mạng hoặc chuyên viên phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị nhằm giải quyết, khắc phục sự cố kịp thời.

4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ trực tuyến khi tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính (bằng hình thức trực tuyến) tại Bộ phận một cửa hoặc Trung tâm Hành chính công tỉnh.

Điều 18. Chuyên viên quản trị mạng hoặc chuyên viên phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị

1. Cấp phát, khai báo, cập nhật tài khoản người sử dụng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.

2. Phối hợp với công chức đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan thực hiện khai báo, cập nhật đầy đủ, kịp thời các quy trình chi tiết xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị trong hệ thống.

3. Hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho người sử dụng của cơ quan, đơn vị.

4. Tổng hợp và thông tin kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong quá trình khai thác, sử dụng; đề xuất, kiến nghị các tính năng mới nhằm hoàn thiện hệ thống đảm bảo sử dụng hiệu quả.

Điều 19. Tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến

1. Thực hiện gửi, nhận hồ sơ trực tuyến theo yêu cầu và hướng dẫn của hệ thống (hoặc được hướng dẫn trực tiếp của Bộ phận một cửa, Trung tâm Hành chính công tỉnh).

2. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu đã khai báo và gửi trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Chế độ báo cáo

Tùy theo tình hình thực tế và yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình khai thác, sử dụng và quản lý, vận hành Hệ thống phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.

Điều 21.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.