THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2002/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2002 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và Pháp lệnh đê điều ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH :
2. Kiện toàn tổ chức Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp, các ngành; tổ chức tập huấn, diễn tập các phương án phòng, chống lụt, bão, thiên tai; đối với những địa phương thường xuyên xẩy ra lũ, bão thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trực tiếp làm Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão.
4. Bảo đảm mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cảnh báo, dự báo hoạt động thông suốt trong mọi tình huống; thực hiện nghiêm túc chế độ trực ban trong mùa lũ, bão.
5. Báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống lụt, bão của cơ quan, đơn vị mình gửi Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; chủ động xử lý, giải quyết theo thẩm quyền khi xảy ra bão, lũ, thiên tai, nếu vượt thẩm quyền phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Các tỉnh thuộc đồng bằng, trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ :
- Phải hoàn thành kế hoạch tu bổ đê điều hàng năm trước mùa mưa lũ, kiểm tra, đánh giá chất lượng từng tuyến đê, xử lý kịp thời mọi hư hỏng của đê, kè, cống; xây dựng phương án hộ đê và cứu hộ đê cho từng tuyến, từng trọng điểm.
- Chuẩn bị đủ lực lượng, phương tiện, vật tư dự phòng để sẵn sàng đối phó với lũ lớn.
- Có kế hoạch, phương án di dời, bảo vệ nhân dân trong vùng bãi sông, chủ động xây dựng phương án phân lũ, đảm bảo hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất về người và tài sản của nhân dân và Nhà nước.
2. Các tỉnh ven biển Trung Bộ xây dựng kế hoạch, phương án đối phó với tình huống bất lợi nhất khi có lũ, bão và triều cường cùng xẩy ra; phải có phương án di dời dân vùng trũng, vùng cửa sông, ven biển và các vùng sạt lở nguy hiểm đến nơi an toàn, có biện pháp chủ động phòng, tránh để giảm nhẹ thiệt hại, từng bước thích nghi, ổn định và phát triển bền vững trong điều kiện thiên tai thường xuyên xẩy ra.
3. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long phải xây dựng kế hoạch, phương án và biện pháp đối phó có hiệu quả với lũ lớn và kéo dài trong nhiều ngày; kế hoạch bảo vệ sản xuất, các công trình cơ sở hạ tầng, đảm bảo các hoạt động bình thường cho nhân dân, nhất là vùng ngập sâu; xây dựng kế hoạch học tập, giảng dạy, thi cử ở các trường học phù hợp với điều kiện ngập lũ.
Đối với vùng ngập sâu, chính quyền địa phương phải có phương án cụ thể sơ tán dân; kiểm tra việc chuẩn bị xuồng, đảm bảo mỗi hộ có 01 xuồng làm phương tiện tránh lũ và ngư lưới cụ để đánh bắt thuỷ sản phục vụ đời sống khi bị ngập sâu và kéo dài trong nhiều ngày. Xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ, đảm bảo phát triển bền vững, ổn định lâu dài.
4. Các tỉnh có hồ chứa nước phải thường xuyên kiểm tra, phát hiện các hư hỏng để sửa chữa kịp thời trước mùa lũ, bão; có phương án đảm bảo an toàn cho công trình và dân cư ở vùng hạ lưu.
5. Đối với các tỉnh miền núi, trung du, vùng thường xẩy ra lũ quét, động đất... Uỷ ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo các ngành chuyên môn thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo các vùng nguy hiểm để có phương án chủ động di dời người và tài sản đến nơi an toàn.
6. Các địa phương vùng thường xuyên bị bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của lũ, bão, thiên tai, chủ động tổ chức việc phòng tránh, xây dựng phương án cứu hộ, cứu nạn trước khi thiên tai xảy ra như chằng chống nhà cửa, trường học, bệnh viện, kho tàng v.v..
- Có kế hoạch di dời dân những khu vực ven cửa sông, ven biển, vùng ngập sâu và vùng sạt lở nguy hiểm đến nơi an toàn; kiên quyết không cho tàu thuyền ra khơi khi có bão và áp thấp nhiệt đới đang hoạt động. Có kế hoạch xây dựng nhà ở có kết cấu phù hợp cho việc tránh lũ, bão; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ để hạn chế thiệt hại.
- Các địa phương cần động viên, tổ chức dự trữ các mặt hàng thiết yếu, như lương thực, chất đốt, thuốc men ở từng gia đình, từng thôn, xã, huyện.
- Tổ chức tập huấn, diễn tập cho các lực lượng trực tiếp làm công tác phòng, chống lụt, bão, cứu nạn; chủ động xây dựng phương án đối phó, huy động mọi nguồn lực trên địa bàn theo phương châm "4 tại chỗ" để đối phó và khắc phục hậu quả.
Điều 3. Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm :
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương tham mưu giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ việc điều hành, xử lý kịp thời, có hiệu quả trong việc đối phó với lũ, bão, thiên tai; kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả; chỉ đạo phòng ngừa đối phó với các tình huống khẩn cấp về lũ, bão, thiên tai cho từng vùng.
2. Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn có kế hoạch, phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện; phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng phương án và tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn kịp thời, có hiệu quả.
3. Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn có chương trình, kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang bị công nghệ tiên tiến cho hệ thống thông tin, xử lý thông tin chuyên ngành, đảm bảo từng bước nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo để phục vụ tốt cho công tác điều hành, chỉ đạo, chỉ huy phòng ngừa và đối phó có hiệu quả; nhất là việc dự báo sớm khả năng xuất hiện và diễn biến các tình huống phức tạp của lũ, bão, thiên tai; cung cấp kịp thời về các số liệu, các phân tích về dòng chảy, mưa, lũ, bão và nước biển dâng cho Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và các Bộ, ngành, các địa phương liên quan.
4. Bộ Quốc phòng có kế hoạch, phương án bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia hộ đê, hộ đập, phân lũ, chậm lũ; ứng cứu và xử lý các tình huống khẩn cấp và khắc phục hậu quả lũ, bão, thiên tai, đảm bảo quân đội là lực lượng chủ lực trong công tác này.
5. Bộ Công an đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai xẩy ra, phối hợp với lực lượng quân đội, các ngành, địa phương tham gia cứu hộ, cứu nạn.
6. Tổng cục Bưu điện có trách nhiệm ưu tiên cho mạng thông tin phòng, chống lụt, bão, đảm bảo thông tin thông suốt trong mọi tình huống, kể cả khi lũ bão đang xẩy ra.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương hoàn thành kế hoạch tu bổ đê điều hàng năm; xây dựng các công trình thuỷ lợi theo tiến độ vượt lũ; có phương án bảo vệ an toàn cho các hồ đập và các công trình do Bộ quản lý; phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ, bảo vệ sản xuất ở các vùng thường xuyên bị lũ, bão.
8. Bộ Thuỷ sản hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển, trên sông và tại nơi trú ẩn; bảo vệ sản xuất và các công trình nuôi trồng thuỷ sản; chỉ đạo việc quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng ven biển phù hợp với tình hình lũ, bão để hạn chế thiệt hại.
9. Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành về bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện ứng cứu và thay thế khi cầu, đường có sự cố hư hỏng để đảm bảo thông suốt cho các tuyến giao thông chính, quan trọng; chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện để tham gia xử lý khi xẩy ra động đất, các sự cố lớn của đê điều, hồ đập.
10. Bộ Công nghiệp, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam có kế hoạch, phương án điều tiết nước hồ Hoà Bình, hồ Thác Bà và các hồ thuỷ điện khác để bảo đảm kế hoạch phát điện và sẵn sàng tham gia cắt lũ, kế hoạch phát điện và cấp nước cho hạ du trong mùa khô; thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng và sữa chữa kịp thời các hư hỏng của các công trình đầu mối, có biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình hồ chứa do ngành quản lý; chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn các khu vực hầm lò khai thác khoáng sản.
11. Bộ Thương mại phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trước mùa lũ, bão hàng năm có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân dân, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ngập sâu và kéo dài; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ, từ tháng 7 đến tháng 11 ở mỗi hộ gia đình, mỗi thôn, xã và mỗi huyện phải có lượng dự trữ lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết để đủ sử dụng cho thời gian tối thiểu là 2 tuần lễ.
12. Bộ Văn hoá - Thông tin, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; các cơ quan thông tin, báo chí ở Trung ương và địa phương phải thường xuyên tăng cường công tác truyền tin, thông báo chính xác, kịp thời các thông tin dự báo, cảnh báo về thời tiết, lũ, bão, thiên tai; các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị về việc phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, bão và các kinh nghiệm, các điển hình trong công tác phòng chống và khắc phục hậu quả. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, tránh lũ, bão, thiên tai.
13. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tăng cường công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão của Bộ, ngành mình. Đồng thời phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư và kinh phí để chủ động tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão thiên tai theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 154/CT-BNN-PCLB thực hiện sự chỉ đạo tại Công điện 1169/CP-NN về việc hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại và chuẩn bị khắc phục những hậu quả do mưa lũ gây ra do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 415/2006/QĐ-TTg về việc hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại do mưa lũ và sụt lún đất tại Tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 13/2006/CT-TTg về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1651/2003/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế làm việc của Ban Phòng chống bão lụt Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 5Chỉ thị 04 /2007/CT-BXD về thực hiện công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai năm 2007 đối với các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Chỉ thị 237-CT đẩy mạnh công tác phòng chống lụt, bão năm 1987 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Chỉ thị 06/2000/CT-TTg về công tác phòng chống, lụt bão, giảm nhẹ thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 12/2005/CT-TTg về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Chỉ thị 154/CT-BNN-PCLB thực hiện sự chỉ đạo tại Công điện 1169/CP-NN về việc hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại và chuẩn bị khắc phục những hậu quả do mưa lũ gây ra do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 415/2006/QĐ-TTg về việc hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại do mưa lũ và sụt lún đất tại Tỉnh Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 13/2006/CT-TTg về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1651/2003/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế làm việc của Ban Phòng chống bão lụt Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 5Chỉ thị 04 /2007/CT-BXD về thực hiện công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai năm 2007 đối với các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Công văn số 2131/LĐTBXH-BTXH ngày 04/07/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định 63/2002/QĐ-TTg
- 7Chỉ thị 237-CT đẩy mạnh công tác phòng chống lụt, bão năm 1987 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 9Luật Tài nguyên nước 1998
- 10Chỉ thị 06/2000/CT-TTg về công tác phòng chống, lụt bão, giảm nhẹ thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 12Chỉ thị 12/2005/CT-TTg về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 63/2002/QĐ-TTg về công tác, phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 63/2002/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2002
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 25/06/2002
- Số công báo: Số 29
- Ngày hiệu lực: 20/05/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực