- 1Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật người khuyết tật 2010
- 6Luật thanh tra 2010
- 7Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 1Nghị định 107/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 2Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 620/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2013 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ số 30/NQ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2013 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện “Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ VN, Cục trưởng các Cục, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GTVT
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18-CT/TW NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2012 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ KHẮC PHỤC ÙN TẮC GIAO THÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 620 /QĐ-BGTVT ngày 14/3/2013 của Bộ GTVT)
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo và sự phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện thành công các chủ trương, chính sách, giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Đảng, Quốc hội, Chính phủ giao cho ngành giao thông vận tải; phấn đấu hàng năm góp phần kiềm chế, làm giảm từ 5% đến 10% tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và giảm ùn tắc giao thông đường bộ;
2. Xây dựng cơ chế linh hoạt để huy động được mọi nguồn lực xã hội tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông công cộng; chú trọng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT;
3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của lực lượng thực thi công vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; từng bước củng cố, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, phòng ngừa tiêu cực trong khi thi hành công vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong giai đoạn mới.
4. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của CBCNVC ngành GTVT trong việc gương mẫu nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về bảo đảm TTATGT, thực hiện nếp sống “văn hóa giao thông”.
II- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
- Tổ chức quán triệt, phổ biến các nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong công tác bảo đảm TTATGT của Chỉ thị 18-CT/TW, đặc biệt là các nội dung liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tới toàn thể CBCNVC để nắm bắt và thực hiện nghiêm chỉnh; phát động phong trào CBCNVC đề cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân trong thực thi công vụ bảo đảm TTATGT, lên án, bài trừ các hành vi sai phạm, tiêu cực; bản thân phải gương mẫu và tích cực vận động mọi người chấp hành các quy định về bảo đảm TTATGT.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động và triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông được giao; cần phân công và xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân; có cơ chế đôn đốc, kiểm tra thực hiện và chế độ báo cáo.
- Rà soát, hoàn thiện và giám sát thực hiện quy định trách nhiệm cá nhân đối với lãnh đạo các cấp, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ, nhiệm vụ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh chống tiêu cực trong các lĩnh vực đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe; đăng kiểm phương tiện giao thông; quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý đầu tư, xây dựng công trình giao thông; hoạt động thanh tra, kiểm tra.
- Cán bộ, Đảng viên ngành GTVT phải gương mẫu chấp hành pháp luật về thi hành công vụ, bảo đảm trật tự ATGT, coi đây là một tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành giao thông vận tải.
- Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT chủ trì và chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT với hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với mọi đối tượng tham gia giao thông để mọi người hiểu, đồng thuận với các chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; đồng tình ủng hộ, tích cực tham gia cùng các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; nêu gương người tốt, việc tốt; phê bình những hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT. Chú trọng các chủ đề an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; bảo đảm giao thông trên các công trình thi công hạ tầng giao thông; bảo vệ hành lang an toàn giao thông; an toàn khi đi qua đường ngang đường sắt; an toàn trong hoạt động vận chuyển khách du lịch, vận chuyển khách ngang sông bằng phương tiện thủy nội địa.
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ định hướng đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại Chỉ thị 18-CT/TW, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW, Chương trình hành động số 44/CTHĐ-UBATGTQG ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, Kế hoạch năm an toàn giao thông 2013 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các kế hoạch, hướng dẫn của Bộ GTVT để xây dựng các chương trình, kế hoạch đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Báo cáo Bộ trong đầu Quý II năm 2013.
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông chủ trì, phối hợp với các cục quản lý chuyên ngành xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng công trình giao thông. Chú trong các chuyên đề chất lượng, tiến độ, hiệu quả thi công công trình.
- Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Đề án “Đổi mới và tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông của Bộ Giao thông vận tải giai đoạn 2012-2016” đồng thời đẩy mạnh công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; trước mắt, tiến hành tổng hợp các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm TTATGT trong Chương trình hành động này vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Bộ GTVT năm 2013, có tiến độ cụ thể để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
- Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, chỉ đạo hệ thống các trường đào tạo nghề của ngành GTVT đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, hành vi văn hóa giao thông cho học viên; đồng thời đưa nội dung chương trình giáo dục về bảo đảm TTATGT trong chương trình tự chọn phù hợp. Báo cáo Bộ đầu Quý II năm 2013.
- Vụ Kết cấu hạ tầng chủ trì và phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn giao thông; bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình kết cấu hạ tầng giao thông; phát hiện xử lý điểm đen mất an toàn giao thông; bảo trì kết cấu hạ tầng.
- Vụ Vận tải chủ trì phối hợp với Tổng cục ĐBVN xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe ô tô với trọng tâm lái xe vận chuyển hành khách, hàng hóa;
- Vụ An toàn giao thông chủ trì tham mưu xây dựng và thực hiện một số chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm TTATGT; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa theo chuyên đề có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với từng năm, từng thời kỳ cao điểm để nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người tham gia giao thông. Theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện các chiến dịch tuyên truyền.
Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo đảm TTATGT làm cơ sở cho việc khen thưởng, phê bình, nhắc nhở, kỷ luật cũng như biểu dương tấm gương người tốt, việc tốt, đi đôi với phê phán, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật trật tự an toàn giao thông.
3.1. Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các cơ quan tham mưu của Bộ, chủ động và phối hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển giao thông, vận tải đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, có lộ trình và kế hoạch triển khai ngay sau khi được phê duyệt. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc và đề xuất với Bộ giải pháp khắc phục, đảm bảo tiến độ và chất lượng. Trong quá trình triển khai thực hiện cần quan tâm yếu tố xây dựng môi trường giao thông tiếp cận dành cho người khuyết tật tham gia giao thông được an toàn, thuận lợi theo quy định của Luật Người khuyết tật và các Nghị định, văn bản hướng dẫn có liên quan.
3.2. Vụ Kế hoạch Đầu tư:
a) Chủ trì Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của hội nghị lần 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhắm đưa nước ta cơ bản theo hướng hiện đại vào năm 2020 và phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện.
b) Chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công tư và các cơ quan có liên quan nghiên cứu tham mưu các cơ chế, chính sách đột phá để thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước, quốc tế cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao năng lực vận tải; giải pháp để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
c) Chủ trì xây dựng kế hoạch tập trung nguồn lực đầu tư để phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao năng lực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4, khóa XI về “xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” với mục tiêu:
- Tập trung thực hiện các Dự án trọng điểm đầu tư xây dựng phát triển giao thông vận tải, giao thông đô thị;
- Bảo đảm nguồn kinh phí cho các dự án đã triển khai trên các tuyến giao thông huyết mạch, đường vành đai, các trục giao thông hướng tâm;
- Ưu tiên một số công trình bảo đảm ATGT có hiệu quả cao như: các công trình bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, xóa điểm đen trên đường bộ; đầu tư xây dựng cầu vượt nhẹ ở các nút giao thông trọng điểm và trong đô thị lớn; các công trình nâng cao điều kiện an toàn đường ngang, xây dựng đường gom trên các tuyến đường sắt, xóa bỏ các đường ngang dân sinh bất hợp pháp ở các khu vực đường sắt qua đô thị, khu đông dân cư; công trình điều tiết, chống va trôi ở những tuyến đường thủy nội địa trọng điểm; các công trình chỉnh trị, các luồng tuyến đường thủy có mật độ tàu thuyền cao.
d) Là đầu mối của Bộ GTVT phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch giao thông vận tải bảo đảm tính phù hợp và đáp ứng yêu cầu giao thông vận tải của địa phương.
3.3. Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện đề án “hoàn thiện cơ chế quản lý và công tác tổ chức quản lý tiến độ, chất lượng, giá thành xây dựng công trình giao thông” đã được Bộ GTVT phê duyệt, bảo đảm tiến độ được giao.
3.4. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì thẩm định các Đề án “Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông” do Tổng cục và các Cục quản lý chuyên ngành trình Bộ bảo đảm chất lượng và tiến độ được giao ; chủ trì phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam tăng cường đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, chống tái lấn chiếm.
3.5. Vụ Vận tải: chủ trì xây dựng Đề án “Tái cơ cấu vận tải và kết nối các phương thức vận tải nhằm phát triển hài hòa phương thức vận tải”; Ưu tiên việc xây dựng mô hình vận tải công cộng đô thị kết nối giữa đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
3.6. Tổng cục ĐBVN xây dựng các giải pháp cụ thể để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được giao từ Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương nhằm bảo đảm nâng cao được chất lượng bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xử lý kịp thời các điểm đen và nâng cao điều kiện an toàn giao thông trên các quốc lộ trọng điểm. Chuẩn bị sẵn sàng kế hoạch cụ thể để triển khai ngay khi có kinh phí.
3.7. Cục Đường sắt Việt Nam:
- Tập trung cùng Tổng Công ty ĐSVN nghiên cứu và thực hiện việc nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có;
- Tham mưu các phương án khả thi đường sắt tốc độ cao để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp.
- Tiếp tục phối hợp nghiên cứu, phát triển: đường sắt đô thị, đường sắt nội ngoại ô ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; dự án đầu tư tuyến đường sắt khổ 1,435m TP. Hồ Chí Minh - TP.Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh - TP.Vũng Tàu.
3.8. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ động phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, các Vụ, Ban tham mưu của Bộ đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng và thúc đẩy tiến độ các công trình giao thông; kiểm tra chặt chẽ hoạt động bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, phát hiện và kiên quyết xử lý loại bỏ những doanh nghiệp, cá nhân có hành vi như: khai khống công việc, không thực hiện, thực hiện không đúng quy trình bảo trì…
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự ATGT
4.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL về TTATGT:
- Tổng cục, các Cục, Vụ, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, thực hiện nghiêm chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 của Bộ GTVT, trong đó tập trung xây dựng các văn bản để củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTATGT phù hợp với tình hình mới; thường xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo đảm trật tự an toàn giao thông hiện hành, đề xuất những nội dung cần bổ sung sửa đổi hoặc ban hành mới, đăc biệt là các văn bản quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Vụ Pháp chế đôn đốc việc hợp nhất các văn bản sửa đổi với văn bản chính theo quy định của pháp luật. Chủ trì tổ chức thực hiện tốt việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
- Vụ An toàn giao thông chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan soan thảo các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đảm bảo chất lượng và tiến độ trình Dự thảo các Nghị định.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì xây dựng văn bản nghiêm cấm cán bộ, công chức Bộ Giao thông vận tải sử dụng các mối quan hệ để can thiệp vào việc xử phạt của lực lượng chức năng; Trình Bộ trong tháng 04 năm 2012.
- Văn phòng Bộ chủ trì kiểm soát đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT, kiến nghị sửa đổi, loại bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp hoặc không có tác dụng, gây khó khăn, phiền hà.
4.2. Tăng cường công tác tổ chức giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc rà soát lại toàn bộ hệ thống biển báo hiệu đường bộ trên các quốc lộ, điều chỉnh hợp lý để khắc phục hiện tượng mà địa phương và các cơ quan thông tin, truyền thông phản ánh như: biển báo cũ, gây cản trở tầm nhìn, hiệu lệnh đột ngột, chưa phù hợp thực tế…; đồng thời bổ sung đầy đủ các báo hiệu cần thiết tại những khu vực mà qua rà soát phát hiện còn thiếu hoặc cần phải nâng cao các điều kiện cảnh báo an toàn giao thông; phát triển việc ứng dụng các biển báo điện tử trên các đoạn tuyến quốc lộ phương tiện được lưu thông với tốc độ cao, mật độ giao thông cao…; Báo cáo kết quả đạt được trình Bộ giữa Quý II năm 2013.
- Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ các dự án lắp đặt giải phân cách cứng tại các đoạn tuyến quốc lộ trọng điểm để phòng tránh TNGT do xe ô tô va chạm, đối đầu; tách làn phương tiện ô tô và mô tô, xe gắn máy ở những đoạn tuyến quốc lộ phù hợp.
b) Các Sở GTVT tiến hành rà soát hệ thống biển báo hiệu trong phạm vi địa bàn quản lý đặc biệt là trong địa bàn đô thị để khắc phục tình trạng biển báo dày đặc, gây che khuất tầm nhìn, phản cảm, biển cũ chưa tháo dỡ, hiệu lệnh không phù hợp…; đồng thời rà soát, điều chỉnh chu kỳ của đèn tín hiệu giao thông tại các nút giao thông bảo đảm linh hoạt, phù hợp lưu lượng dòng phương tiện từng thời điểm để không gây cản trở, hạn chế giao thông.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Sở GTVT chỉ đạo củng cố, đổi mới và tăng cường hoạt động điều tiết, ứng phó bảo đảm an toàn giao thông đường bộ trong các tình huống đột xuất, tai nạn, sự cố, lụt bão, trên các địa bàn phức tạp, giờ cao điểm để bảo đảm phòng chống ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
d) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, các Sở GTVT chỉ đạo các đơn vị quản lý đường thủy nội địa duy trì lực lượng thực hiện điều tiết, khống chế bảo đảm giao thông trên các tuyến luồng đường thủy nội địa có mật độ giao thông cao, luồng lạch khan cạn, các khu vực thi công các công trình có ảnh hưởng đến ATGT ĐTNĐ; tăng cường công tác kiểm tra chống va trôi, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm;
đ) Cục Đường sắt Việt Nam phối hợp với Tổng Công ty đường sắt Việt Nam và chính quyền địa phương có đường sắt đi qua xây dựng các cơ chế, giải pháp để tiếp tục duy trì người gác tại các đường ngang giữa đường bộ và đường sắt có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông hoặc đang chờ xử lý; lộ trình xây dựng đường gom, xóa bỏ các đường ngang trái phép. Báo cáo kết quả đạt được định kỳ cho Vụ tham mưu, theo dõi công tác này.
e) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông: chủ trì phối hợp với Tổng cục ĐBVN, Cục Đường sắt Việt Nam tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; Nghiên cứu, đề xuất giải pháp cụ thể để ngăn chặn và kiên quyết không để phát sinh thêm các điểm đấu nối trái phép vào Quốc lộ hoặc các đường ngang đấu nối trái phép đường bộ qua đường sắt đồng thời xây dựng kết hoạch và lộ trình cụ thể để làm đường gom, xóa bỏ các điểm đấu nối trái phép còn tồn tại.
4.3. Quản lý phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và quản lý hoạt động vận tải
a) Vụ Kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp với Vụ Vận tải và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, sửa đổi chiến lược phát triển phương tiện giao thông vận tải để phù hợp với thực trạng và phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa;
- Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ quy trình đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; xây dựng giải pháp phối hợp với lực lượng chức năng (Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông) tại nơi đăng kiểm để phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp chủ xe thay thế phụ tùng tạm thời để kiểm định; có giải pháp cụ thể chống biểu hiện tiêu cực trong công tác đăng kiểm. Báo cáo Bộ trong Quý II năm 2013.
- Tăng cường phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát thực hiện kiểm tra liên ngành thường xuyên để phát hiện và xử lý xe ô tô, phương tiện thủy nội địa đã đăng kiểm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật giữa hai kỳ kiểm định phương tiện cơ giới tham gia giao thông.
- Tích cực tham gia phối hợp với chính quyền địa phương (Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố, Sở GTVT, Thanh tra giao thông) và lực lượng cảnh sát có chức năng để yêu cầu chủ phương tiện thủy nội địa thực hiện việc đăng kiểm phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì nghiên cứu việc quy định niên hạn sử dụng của các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có lộ trình thực hiện phù hợp, hạn chế ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân. Trình Bộ GTVT Đề cương nghiên cứu trong Quý I năm 2013 và báo cáo hoàn thành trong Quý IV năm 2013. Trên cơ sở báo cáo nghiên cứu được Bộ GTVT thông qua; chủ trì dự thảo các quy định về niên hạn sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trình Bộ GTVT trong Quý I năm 2014.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Vận tải xây dựng quy trình quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ; Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện kinh doanh để bảo đảm quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh vận tải khách và vận tải hàng hóa đường bộ; trước mắt, chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình; đồng thời hướng dẫn, triển khai thực hiện việc khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm;
- Chủ trì nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu trong quản lý hoạt động vận tải đường bộ để áp dụng thống nhất trong cả nước để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải.
- Tham gia phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tham mưu của Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc kết nối và trao đổi thông tin hệ thống cơ sở dữ liệu về đăng ký, đăng kiểm, chủng loại phương tiện nhằm quản lý từ khâu sản xuất, nhập khẩu đến quá trình hoạt động của phương tiện.
d) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở GTVT trong các hoạt động tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động vận tải khách bằng tàu cao tốc trên các tuyến vận tải thủy; điều kiện an toàn của tàu thuyền kinh doanh vận tải du lịch; điều kiện bảo đảm ATGT của bến khách thủy, bến khách ngang sông.
đ) Các Sở GTVT duy trì thường xuyên hoạt động kiểm tra tại bến xe, doanh nghiệp vận tải trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải; cương quyết xử lý, không cho xuất bến đối với xe ô tô không bảo đảm an toàn kỹ thuật; người lái xe không có giấy phép lái xe phù hợp hoặc vừa uống rượu, bia, đã lái xe quá thời gian được phép.
Duy trì thường xuyên hoạt động kiểm tra, giám sát chuyên ngành đối với tàu thuyền kinh doanh vận tải khách du lịch, xử lý kịp thời các vi phạm, đình chỉ hoạt động các tàu thuyền không bảo đảm điều kiện an toàn; lưu giữ nếu tái phạm; phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng chức năng xử lý nghiêm các cảng, bến thủy đón trả khách trái quy định, không bảo đảm các điều kiện an toàn.
4.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, bằng chứng chỉ chuyên môn lái tàu, thuyền và quản lý người lái.
a) Giao Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục ĐBVN xây dựng, bổ sung các quy định để công khai, minh bạch các hoạt động thi sát hạch như: quy định màn hình công khai hiển thị hình ảnh thi và kết quả thi của thí sinh bên ngoài phòng thi, phòng chờ thi lý thuyết để mọi người giám sát. Quy định giám thị coi thi lý thuyết sau khi hướng dẫn làm bài thi thì không đi lại khu vực làm bài thi của thí sinh, không tác động vào máy tính trong suốt thời gian thi của thí sinh.
- Là đầu mối của Bộ GTVT tham mưu để Bộ phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức đánh giá kết quả công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe từ năm 1995 đến năm 2012. Hoàn thành và chuẩn bị báo cáo đánh giá kết quả để Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2013.
b) Thanh tra Bộ:
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục ĐBVN, Vụ An toàn giao thông, Vụ Tổ chức cán bộ và mời Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động thương binh và xã hội tham gia phối hợp lập các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch và các cơ quan thực hiện công tác quản lý cấp, đổi giấy phép lái xe dân sự nhằm đánh giá thực trạng toàn diện, khách quan và đề xuất các giải pháp, kiến nghị để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này; các nội dung trọng tâm cần tập trung là:
+ Chất lượng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; quy chế quản lý hoạt động đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe;
+ Thực trạng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch; nội dung, chương trình đào tạo, sát hạch; Đội ngũ người làm công tác đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe;
+ Ứng dụng công nghệ hiện đại hóa hoạt động quản lý, cấp, đổi, chống làm giả giấy phép lái xe; cải cách thủ tục hành chính, thực hiện công khai, minh bạch trong sát hạch cấp giấy phép lái xe.
- Là đầu mối tham gia phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp các loại giấy phép lái xe công an, quân đội (nếu có đề nghị).
c) Tổng cục ĐBVN chủ trì phối hợp với Vụ KHCN nghiên cứu để phát triển hệ thống ghi và truyền hình ảnh phần thi thực tế trên đường giao thông công cộng của thí sinh về Phòng hội đồng và màn hình Trung tâm sát hạch để mọi người có thể theo dõi, giám sát và tích hợp việc chấm điểm tự động đối với phần thi thực tế này.
4.5. Đổi mới, nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát, năng lực, trách nhiệm của người thực thi công vụ
a) Thanh tra Bộ: chủ trì xây dựng Đề án thực hiện giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm, phòng chống tiêu cực, vi phạm của lực lượng thanh tra giao thông, cảng vụ đường thủy nội địa trong thực hiện nhiệm vụ phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Trình Bộ trong quý III năm 2013.
- Chủ trì đánh giá việc thực hiện đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của TTCP trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để tiếp tục thực hiện trong tình hình mới;
- Nghiên cứu, đề xuất các mô hình để củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của lực lượng thanh tra giao thông theo hướng tập trung trên một số nhiệm vụ chuyên ngành và phù hợp với Luật Thanh tra 2010.
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Tiếp tục xây dựng các giải pháp đổi mới công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên; đặc biệt là việc phát triển hệ thống giám sát, theo dõi bằng hệ thống camera độc lập qua đường truyền mạng internet để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, và xử lý kịp thời các sai phạm của cơ sở đang kiểm, đăng kiểm viên;
- Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị đăng kiểm với công tác phòng chống tiêu cực trong hoạt động của đơn vị.
- Rà soát sửa đổi các tiêu chuẩn tuyển dụng nguồn nhân lực đăng kiểm cho phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng của công tác đăng kiểm. Đổi mới giáo trình, phương thức đào tạo, tổ chức đánh giá định kỳ, cấp thẻ đăng kiểm viên theo quy định, đào tạo lại những đăng kiểm viên không đạt yêu cầu. Chú trọng vào thực hành kiểm tra, thực hiện quy trình và sử dụng dụng cụ, thiết bị kiểm tra, kiểm định.
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam: chủ trì phối hợp với Vụ An toàn giao thông, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Cục Cảnh sát đường thủy đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân liên quan; kiên quyết đình chỉ hoạt động của các cảng, bến và phương tiện thủy nội địa không bảo đảm an toàn và thoát hiểm khi có sự cố, tai nạn xảy ra.
d) Tổng cục ĐBVN, Cục ĐTNĐ, Cục ĐSVN, Tổng Công ty ĐSVN, các Sở GTVT chủ động nghiên cứu xây dựng các đề án thí điểm ứng dụng hệ thống theo dõi giám sát tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến khách thủy để phát hiện và xử lý các hiện tượng vi phạm, tiêu cực thiết lập lại trật tự, kỷ cương về trật tự an toàn giao thông. Đề xuất bổ sung yêu cầu này vào quy chuẩn bến xe, nhà ga, cảng, bến khách thủy.
đ) Vụ Vận tải chủ trì phối hợp với Vụ An toàn giao thông, Tổng cục ĐBVN, Cục Đăng kiểm Việt Nam lập đoàn kiểm tra việc sản xuất, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh vận tải, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm. Thực hiện trong năm 2013.
e) Vụ Tổ chức cán bộ: tham mưu trình Bộ có văn bản báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ đề nghị xem xét, sửa đổi các văn bản có liên quan để tiếp tục kiện toàn các cơ quan chuyên môn về an toàn giao thông tại địa phương; Trình Bộ trong Quý I năm 2013.
5. Khắc phục ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn
a) Tổng cục, các Cục, Vụ, Ban có liên quan theo nhiệm vụ được phân công tiếp tục phối hợp với Sở GTVT TP. Hà Nội, Sở GTVT TP. Hồ Chí Minh để tham mưu, đề xuất các giải pháp tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/7/2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2013 -2015. Tổng cục ĐBVN chủ trì, phối hợp với Vụ Vận tải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể để phòng ngừa ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, khu vực cửa ngõ các đô thị lớn và trình Bộ đầu quý II năm 2013.
b) Tổng cục ĐBVN, Thanh tra Bộ, Vụ Vận tải, Vụ Kết cấu hạ tầng chủ động tăng cường phối hợp chặt chẽ với Sở GTVT Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trên các hoạt động:
- Đôn đốc tiến độ các dự án công trình giao thông trọng điểm, giảm áp lực giao thông nội đô, chống ùn tắc giao thông đô thị…; đẩy mạnh ứng dụng các kết cấu hạ tầng giao thông thời gian thi công nhanh, hiệu quả cao, giá thành thấp.
- Điều tiết, khắc phục các tồn tại trong công tác tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý vỉa hè, lòng đường, bến xe, điểm trông giữ xe, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, hoạt động vận tải hàng hóa, hành khách.
- Tổ chức triển khai Đề án phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012-2020.
c) Vụ Kế hoạch đầu tư phối hợp chặt chẽ với Sở GTVT, các cơ quan có liên quan của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong việc sớm hoàn thành và tổ chức thực hiện Đề án phát triển vận tải khách công cộng bằng đường sắt trên cao, tàu điện ngầm, xe buýt nhanh. Tham gia nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy hoạch về phát triển giao thông thủ đô đáp ứng những yêu cầu chống ùn tắc giao thông trong tình hình mới.
1. Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục, Vụ, Ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT tổ chức phổ biến Chỉ thị 18-CT/TW, các quy định mới có liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chương trình hành động này và xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện chương trình hành động này.
2. Các Sở Giao thông vận tải căn cứ vào Chương trình hành động này tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để ban hành, điều chỉnh, bổ sung Chương trình hành động của địa phương về thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW phù hợp với tình hình bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương và triển khai thực hiện.
3. Giao Vụ Pháp chế thực hiện hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT; chủ trì phối hợp với Vụ An toàn giao thông, Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tổ chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong ngành GTVT.
4. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục, Vụ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm các nhiệm vụ liên quan được giao tại chương trình hành động này, định kỳ hàng tháng báo cáo bằng văn bản về tiến độ thực hiện cho Vụ, Ban tham mưu được phân công theo dõi đối với công việc đó để bảo đảm tính chuyên môn, xuyên suốt; đồng thời gửi cho Vụ An toàn giao thông, Văn phòng Bộ 01 bản để thực hiện việc tổng hợp các báo cáo chung.
5. Các Vụ, Ban tham mưu theo lĩnh vực được giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực thi các giải pháp bảo đảm TTATGT được phân công tại Chương trình hành động này. Báo cáo Thứ trưởng phụ trách để giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan.
6. Giao Vụ An toàn giao thông chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm TTATGT được giao tại chương trình hành động này; tổng hợp báo cáo Bộ trưởng./.
- 1Quyết định 196/QĐ-BGTVT năm 2013 về Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP
- 2Quyết định 809/QĐ-BGTVT năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP
- 3Quyết định 1071/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Công văn 975/DS-TTCN phối hợp bảo đảm an toàn giao thông tại các điểm cảnh giới đường ngang do Đường sắt Việt Nam ban hành
- 5Quy chế phối hợp 10/QCPH-BGTVT-UBND năm 2013 giữa Bộ Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt
- 6Công văn 8671/BGTVT-KCHT năm 2013 thực hiện Quy chế phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 2657/QĐ-BTP năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36-NQ/BCSĐ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tổ chức, cán bộ các cơ quan Thi hành án dân sự giai đoạn 2014 - 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 4910/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu lĩnh vực đường thủy nội địa đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 1385/QĐ-BGTVT năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu vận tải đường thủy nội địa đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10Công điện 25/CĐ-UBATGTQG năm 2015 về khắc phục tình trạng sử dụng lòng đường, vỉa hè trái quy định và ngăn ngừa những nguy cơ gây mất trật tự an toàn giao thông, ùn tắc giao thông do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia điện
- 11Công văn 573/TTg-KTN năm 2016 về cơ chế đặc thù đầu tư xây dựng công trình cấp bách giảm ùn tắc giao thông của thành phố Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2376/QĐ-BGTVT năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Công văn 441/VPCP-CN năm 2017 về giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 3585/VPCP-CN năm 2018 về báo cáo 10 năm thực hiện Nghị quyết 16/2008/NQ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 149/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 23-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật người khuyết tật 2010
- 6Luật thanh tra 2010
- 7Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 9Nghị định 107/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 10Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 196/QĐ-BGTVT năm 2013 về Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP
- 12Quyết định 809/QĐ-BGTVT năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP
- 13Quyết định 1071/QĐ-BGTVT năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Công văn 975/DS-TTCN phối hợp bảo đảm an toàn giao thông tại các điểm cảnh giới đường ngang do Đường sắt Việt Nam ban hành
- 15Quy chế phối hợp 10/QCPH-BGTVT-UBND năm 2013 giữa Bộ Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt
- 16Công văn 8671/BGTVT-KCHT năm 2013 thực hiện Quy chế phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 17Quyết định 2657/QĐ-BTP năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36-NQ/BCSĐ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tổ chức, cán bộ các cơ quan Thi hành án dân sự giai đoạn 2014 - 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Quyết định 4910/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu lĩnh vực đường thủy nội địa đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Quyết định 1385/QĐ-BGTVT năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu vận tải đường thủy nội địa đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 20Công điện 25/CĐ-UBATGTQG năm 2015 về khắc phục tình trạng sử dụng lòng đường, vỉa hè trái quy định và ngăn ngừa những nguy cơ gây mất trật tự an toàn giao thông, ùn tắc giao thông do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia điện
- 21Công văn 573/TTg-KTN năm 2016 về cơ chế đặc thù đầu tư xây dựng công trình cấp bách giảm ùn tắc giao thông của thành phố Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 2376/QĐ-BGTVT năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 23Công văn 441/VPCP-CN năm 2017 về giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 24Công văn 3585/VPCP-CN năm 2018 về báo cáo 10 năm thực hiện Nghị quyết 16/2008/NQ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 149/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 23-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
Quyết định 620/QĐ- BGTVT năm 2013 về Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông
- Số hiệu: 620/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/03/2013
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực