- 1Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2006/QĐ-UBND | Tân An, ngày 24 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2006/NQ-HĐND ngày 27/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị tại văn bản số 837/SKHĐT-XD ngày 15/11/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước đối với các huyện, thị xã, áp dụng cho giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước hàng năm của các huyện, thị xã.
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở ngành:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính cân đối tổng mức chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước cho UBND các huyện, thị xã theo các tiêu chí, định mức quy định tại quyết định này.
- Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về đơn vị hành chính của các huyện, thị xã, số đơn vị hành chính vùng xa, vùng sâu, xã biên giới gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. Thông báo định kỳ 6 tháng 1 lần về số huyện, xã được thành lập mới hoặc chia tách (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về dân số, diện tích của các huyện, thị xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thị xã gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển kèm theo quyết định này để xây dựng phương án phân bổ chi đầu tư phát triển hàng năm đối với các huyện, thị xã, thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh.
Điều 5. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh xã hội, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị chức năng liên quan thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và áp dụng ổn định trong giai đoạn 2007 - 2010. Các quy định trước đây trái với quyết định này không còn hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC NGUYÊN TẮC TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007-2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62 /2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 của UBND tỉnh)
I/ NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH CHO CÁC NGÀNH:
Trên cơ sở tổng mức vốn được Chính phủ giao và khả năng tăng thu của địa phương, việc phân bổ vốn đầu tư cho các ngành được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
1/ Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
Đầu tư phát triển hạ tầng nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi để huy động vốn tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư,
2/ Việc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước phái hướng vào thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã được HĐND tỉnh thông qua.
3/ Các công trình, dự án đầu tư bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có kế hoạch chuẩn bị đầu tư - chuẩn bị thực hiện dự án và có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng (từ ngày 1 tháng 10 của năm trước);
4/ Bố trí vốn tập trung, dứt điểm, bảo đảm hiệu quả đầu tư, kiên quyết chống dàn trãi. Ưu tiên bố trí đầu tư cho các dự án trọng điểm, quan trọng, các dự án hoàn thành trong năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được nguồn vốn;
5/ Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước của năm kế hoạch;
6/ Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
II/ NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC HUYỆN, THỊ:
1/ Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
2/ Vốn được phân bổ căn cứ vào các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007 và cũng là cơ sở để xác định nguồn vốn ngân sách tập trung và chi XDCB theo mục tiêu của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã được ổn định trong thời gian 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010;
3/ Cơ cấu phân bổ trên cơ sở cơ cấu đã thực hiện năm 2006 để không có sự chênh lệch lớn.
4/ Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
5/ Đầu tư hoàn thiện 100% mạng lưới giao thông nông thôn về trung tâm xã, hệ thống thuỷ lợi theo phân cấp để đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp và phát triển thủy sản, hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn.
6/ Tăng cường đầu tư phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, hoàn thiện mạng lưới y tế, giảm dần sự cách biệt giàu nghèo giữa các huyện vùng sâu, vùng xa với các huyện khác trong tỉnh.
III/ XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC HUYỆN, THỊ:
Căn cứ vào các tiêu chí TW phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách cho các địa phương, tỉnh cụ thể hoá các tiêu chí để làm căn cứ phân bổ cho các huyện, thị gồm:
- Tiêu chí dân số: gồm số dân của huyện, thị.
- Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 03 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, các khoản thu nội địa và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của các huyện, thị.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính: bao gồm 03 tiêu chí: số đơn vị hành chính cấp xã phường của huyện, thị; số xã biên giới; xã vùng sâu, vùng xa;
- Tiêu chí bổ sung gồm: tiêu chí nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh (gồm 5 huyện thị: Bến Lức, Đức Hoà, Cần Đước, Cần Giuộc và thị xã Tân An theo quyết định số 4634/2001/QĐ-UB ngày 14/12/2001 của UBND tỉnh), tiêu chí hỗ trợ nâng đô thị loại III, loại IV.
a/ Xác định điểm của từng tiêu chí cụ thể:
Tiêu chí dân số: bao gồm tổng số dân số của huyện thị được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh năm 2005 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh. Địa phương nào có tốc độ tăng dân số cao hơn cả tỉnh sẽ chỉ được tính điểm bằng mức tăng chung. Cách tính cụ thể như sau:
Điểm tiêu chí dân số:
Số dân | Điểm |
< 50.000 người | 1 |
Từ 50.000 đến < 100.000 người | 2 |
Từ 100.000 người trở lên | 3 |
Tiêu chí về trình độ phát triển: bao gồm 03 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không kể thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh. Trong đó:
Điểm của tiêu chí hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) | Điểm |
Từ 10% -15% hộ nghèo | 1 |
Trên 15% hộ nghèo | 1,5 |
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2006.
Điểm của tiêu chí thu nội địa:
Thu nội địa | Điểm |
< 15 tỷ đồng | 2 |
Từ 15 tỷ đến <30 tỷ đồng, cứ 5 tỷ tăng thêm được cộng | 0,1 |
Từ 30 tỷ đến <50 tỷ đồng, cứ 5 tỷ tăng thêm được cộng | 0,2 |
Từ 50 tỷ trở lên, cứ 5 tỷ tăng thêm được cộng | 0,4 |
Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh:
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh | Điểm |
< 5% | 1 |
Từ 5% đến 30% | 1,5 |
> 30% | 2 |
Tiêu chí diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên | Điểm |
< 20.000 ha | 3 |
Từ 20.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 10.000 ha được thêm | 0,3 |
Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn:
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn:
Đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn | Điểm |
<Từ 10 xã, phường, thị trấn trở xuống | 3 |
>10 xã, phường, thị trấn trở lên, cứ mỗi xã, phường, thị trấn tăng thêm | 0,1 |
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính biên giới:
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
1 xã | 0,2 |
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính vùng sâu, vùng xa:
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
1 xã | 0,2 |
Số đơn vị cấp xã, phường, thị trấn căn cứ theo số liệu của Sở Nội vụ.
Các chỉ tiêu bổ sung:
Địa phương | Điểm |
Huyện, thị thuộc vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh | 10 |
Huyện, thị thuộc đô thị loại III | 8 |
Huyện, thị thuộc đô thị loại IV | 4 |
b/ Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thị
Căn cứ vào các tiêu chí để tính ra số điểm của từng huyện, thị để làm căn cứ phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị.
Số điểm của mỗi huyện là tổng số điểm về tiêu chí dân số, diện tích, trình độ phát triển và điểm của tiêu chí đặc thù.
Tổng vốn cân đối cho các huyện được tính như sau:
Tổng số vốn cân đối cho mỗi huyện, thị xã | = | Tổng số vốn đầu tư | x Số điểm của mỗi huyện, thị xã |
Tổng số điểm của các huyện, thị xã |
c) Điều chỉnh bất hợp lý sau khi phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo các tiêu chí và các định mức trên, để đảm bảo nguyên tắc vốn đầu tư của năm 2007, năm đầu của thời kỳ ổn định không thấp hơn dự toán năm trước. Đối với địa phương có số vốn XDCB tập trung thấp hơn số đã giao năm 2006 sẽ được điều chỉnh bằng với số của kế hoạch năm 2006.
d) Đối với nguồn thu từ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: các huyện thị được sử dụng toàn bộ khoản thu nầy để đầu tư xây dựng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương.
e) Đối tượng đầu tư: vốn phân bổ trên cơ sở được giao theo tổng điểm đã tính theo các tiêu chí trên được sử dụng để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị theo các chương trình, nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện. Cụ thể:
- Công trình giao thông: gồm đường liên xã, đường trung tâm xã đến ấp, đường liên ấp, hẻm, đường nội thị thị trấn, thị xã ...và các loại đường khác đã phân cấp cho huyện, thị xã quản lý;
- Công trình thủy lợi: xây dựng mới, sửa chữa các cống, trạm bơm, kè, đê, kênh đã phân cấp cho huyện, thị xã;
- Công trình y tế, giáo dục: xây dựng trạm xá xã; sửa chữa, nâng cấp bệnh viện huyện; các công trình trường học đã phân cấp cho huyện, thị xã quản lý;
- Công trình văn hoá: nhà văn hoá huyện, nhà thiếu nhi huyện, thiết chế văn hoá xã; các cơ sở sinh hoạt văn hoá - thể dục thể thao huyện, thị xã;
- Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, cấp điện;
- Trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước do huyện, thị xã quản lý: gồm sửa chửa, nâng cấp trụ sở làm việc UBND huyện, trụ sở xã và các cơ quan khác trực thuộc huyện, thị xã;
- Các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội cấp thiết khác của huyện.
IV/ CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ CÁC KHOẢN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU KHÁC CHO CÁC HUYỆN, THỊ:
1- Đầu tư bổ sung có mục tiêu của tỉnh cho huyện, thị thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia được Chính phủ giao gồm:
- Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Chương trình 135;
- Chương trình xây dựng trụ sở xã;
- Chương trình xã bãi ngang;
- Chương trình giáo dục - đào tạo
2- Tiêu chí để phân bổ:
- Tập trung cho các huyện nghèo, khả năng thu ngân sách thấp, dân số ít, điều kiện hạ tầng còn nhiều yếu kém, các xã biên giới;
- Các xã, phường mới thành lập, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình của tỉnh.
Để được phân bổ vốn hỗ trợ theo các chương trình, yêu cầu UBND các huyện, thị xã phải có dự án đầu tư, chương trình được phê duyệt./.
- 1Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ
- 1Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ
Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 đối với huyện, thị xã do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 62/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định