Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2008/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Quy tắc ứng xử này áp dụng đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, công chức dự bị, viên chức thử việc và lao động hợp đồng đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Quy tắc ứng xử này đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY TẮC
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Điều 1. Ứng xử trong thực hiện công vụ
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ và gương mẫu thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không ngừng học tập, tu dưỡng và rèn luyện để nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử có văn hóa để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Trong thực thi công vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải làm và không được làm, theo những quy định trong Bộ luật Lao động, Pháp lệnh Cán bộ công chức, Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ
1. Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm:
a) Thực hiện đúng nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Có thái độ thận trọng, khách quan, toàn diện khi xem xét, đánh giá sự việc; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến giải trình hợp lý của đối tượng tiếp xúc, hướng dẫn cho đối tượng khi tiếp xúc hiểu và thực hiện đúng quy định của pháp luật;
c) Giao tiếp với đối tượng làm việc tại công sở trong giờ hành chính đúng nguyên tắc khách quan, minh bạch, rõ ràng.
3. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
a) Lợi dụng danh nghĩa nhiệm vụ được giao để thực hiện hành vi trái pháp luật; nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần để vụ lợi; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng tiếp xúc;
b) Kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý trái pháp luật; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật, truy ép, gợi ý cho đối tượng tiếp xúc trả lời chất vấn, trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình;
c) Cản trở, tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung làm việc khi chưa có kết luận chính thức.
Điều 3. Ứng xử trong giao tiếp với công dân khi thi hành công vụ
1. Trong giao tiếp với công dân, cán bộ, công chức, viên chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm:
a) Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết công việc theo thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định trong Quy chế tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Khi thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị phải thận trọng, khách quan và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
c) Nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì phải báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
a) Thái độ hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ;
b) Làm sai lệch hồ sơ, kết quả giải quyết vụ việc; truy ép hoặc gợi ý cho đối tượng tiếp xúc trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình;
c) Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích hoặc các thông tin về người tố cáo.
Điều 4. Ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống tham nhũng
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm:
a) Tuân thủ các nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh về chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp thông tin, báo cáo trung thực về công tác phòng, chống tham nhũng cho cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
a) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, thông tin, tài liệu, báo cáo sai sự thật về phòng, chống tham nhũng;
b) Lợi dụng việc phòng, chống tham nhũng để gây rối, làm mất đoàn kết nội bộ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của cá nhân, uy tín của cơ quan, tổ chức;
c) Lợi dụng việc xác minh tài sản để gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của người được xác minh; tiết lộ thông tin về tài sản của người được xác minh trái pháp luật;
d) Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết các vụ tham nhũng.
Điều 5. Ứng xử với cán bộ lãnh đạo và đồng nghiệp
1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị; nắm bắt kịp thời tâm lý, tôn trọng và phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện công vụ; bảo vệ danh dự chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
a) Chấp hành quyết định của người lãnh đạo, quản lý; thường xuyên chủ động sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
Khi thực hiện quyết định của cấp trên, nếu có căn cứ quyết định đó trái pháp luật thì phải có ý kiến ngay với người ra quyết định, trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì có thể báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra;
b) Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp;
3. Đối với đồng nghiệp:
Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín chính đáng của đồng nghiệp; phối hợp với đồng nghiệp phải chân thành, có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Ứng xử với cơ quan, tổ chức có liên quan và cơ quan thông tin báo chí
Chỉ được phát ngôn, cung cấp những thông tin tài liệu về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng cho các cơ quan thông tin, báo chí, cơ quan, tổ chức có liên quan khi có kết luận chính thức của cấp có thẩm quyền và sự đồng ý lãnh đạo theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thực hiện quy định của pháp luật và của cơ quan khi quan hệ với cơ quan, tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài.
2. Chỉ được cung cấp thông tin, tài liệu, phát ngôn những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng khi được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 8. Ứng xử nơi công cộng
1. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công cộng.
2. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tạo thanh thế khi tham gia các hoạt động xã hội; tham gia tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Kịp thời thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 9. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
1. Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác.
2. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 10. Ứng xử trong gia đình
1. Tích cực tuyên truyền, giáo dục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Không để bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị em ruột lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân.
3. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa lãng phí, để vụ lợi./.
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6Nghị định 185/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- 7Quyết định 557/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy tắc ứng xử của công, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Quyết định 61/2008/QĐ-BVHTTDL về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể dục và Thể thao ban hành
- Số hiệu: 61/2008/QĐ-BVHTTDL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2008
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 449 đến số 450
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra