- 1Quyết định 557/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy tắc ứng xử của công, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 2981/QĐ-BTC về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Quyết định 1919/QĐ-BTC năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 4291/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 609/QĐ-HQBP | Bình Phước, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Quyết định số 2981/QĐ/BTC ngày 15/09/2004 của Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp trong ngành Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế làm việc của Tổng Cục Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 335/QĐ-HQBP ngày 26/7/2013 của Cục Hải quan Bình Phước về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Hải quan Bình; Quyết định số 583/QĐ-HQBP ngày 11/12/2012 của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước và các văn bản khác có nội dung trái với Quyết định này.
Điều 3. Lãnh đạo Cục, lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên Cục Hải quan Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CỤC TRƯỞNG |
LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 609/QĐ-HQBP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự và cách thức giải quyết công việc, mối quan hệ công tác, chế độ hội họp, thông tin báo cáo, chế độ công tác và tiếp khách của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
2. Cán bộ, công chức, nhân viên, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Phước chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
1. Cục Hải quan tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Cục) làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Cục; mọi hoạt động của Cục đều phải tuân theo quy định của pháp luật, Tổng cục Hải quan và Quy chế làm việc này.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, xác định trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân. Trong phân công công việc, một người, một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc nhưng mỗi việc chỉ do một đơn vị, một người chịu trách nhiệm chính (trường hợp một việc liên quan tới nhiều đơn vị thì phải có một đơn vị là đầu mối). Công việc được giao cho đơn vị nào chủ trì thì thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm được phân công và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc này, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, nhân viên; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 và phương pháp quản lý 5S vào giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch và hiệu quả.
6. Giữ gìn bí mật Nhà nước theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính, của Tổng Cục Hải quan và của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
7. Công chức, nhân viên Cục Hải quan tỉnh Bình Phước chấp hành nghiêm Quyết định số 557/QĐ-TCHQ ngày 18/02/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải quan.
8. Lãnh đạo cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục, Đội Kiểm soát Hải quan; Lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc và Lãnh đạo Cục khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách thì xử lý theo quy định tại Quyết định 1458/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng.
1. Trách nhiệm của Cục trưởng
a) Cục trưởng là người quản lý, điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục kể cả khi đã phân công cho cấp phó; chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan
b) Phân công công việc cho các Phó cục trưởng, phân cấp và ủy quyền cho trưởng các đơn vị giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực quản lý của Cục theo quy định của pháp luật hoặc các vấn đề khác được Tổng cục trưởng phân công; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Cục hoặc các vấn đề khác được phân công;
c) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng đúng chế độ, mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp;
d) Phân công một Phó cục trưởng thường trực quản lý, điều hành khi Cục trưởng vắng mặt; phân công Phó Cục trưởng khác giải quyết công việc thay khi Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực công tác vắng mặt.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng
a) Cục trưởng trực tiếp giải quyết các công việc sau đây:
a.1) Quyết định và chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ công tác lớn, trọng yếu của ngành Cục, công việc thuộc lĩnh vực do Cục trưởng trực tiếp phụ trách;
a.2) Công việc đã giao cho Phó Cục trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì yêu cầu cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Cục trưởng được phân công vắng mặt mà không có Phó Cục trưởng khác thay thế; những việc các Phó Cục trưởng còn có ý kiến khác nhau;
a.3) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Lãnh đạo Tổng cục Hải quan yêu cầu;
b) Cục trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Cục trước khi quyết định các vấn đề sau:
b.1) Quy chế làm việc của Cục, chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Cục; các báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Cục và các báo cáo khác nếu thấy cần thiết;
b.2) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn; dự án, đề án, do Cục chủ trì xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b.3) Dự toán, quyết toán ngân sách; chế độ chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản, kế hoạch mua sắm tài sản của Cục theo quy định;
b.4) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế;
b.5) Công tác tổ chức, cán bộ của Cục theo quy định;
b.6) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Cục.
Trong trường hợp cần quyết định gấp mà không có điều kiện thảo luận tập thể, Cục trưởng chỉ đạo đơn vị chủ trì gửi hồ sơ qua Văn phòng Cục để trình xin ý kiến các Phó Cục trưởng và tổng hợp, trình Cục trưởng quyết định.
1. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành, phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, theo dõi chỉ đạo một số đơn vị thuộc, trực thuộc Cục.
2. Phó Cục trưởng có trách nhiệm:
a) Chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về tiến độ và chất lượng công việc;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ kế hoạch thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung;
c) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị, lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách;
d) Ký thay Cục trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo phân công của Cục trưởng;
đ) Phối hợp với Phó Cục trưởng khác trong giải quyết công việc có liên quan;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
3. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng những vấn đề sau:
a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục hoặc mới phát sinh, những vấn đề nhạy cảm, quan trọng khác;
b) Chương trình, kế hoạch công tác và việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Những vấn đề có liên quan đến từ hai Phó Cục trưởng trở lên nhưng còn có ý kiến khác nhau;
d) Những vấn đề khác khi Phó Cục trưởng thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng;
đ) Khi vắng mặt từ 01 ngày làm việc trở lên hoặc đi công tác ra ngoài địa bàn tỉnh Bình Phước phải báo cáo Cục trưởng để phân công Phó Cục trưởng khác giải quyết công việc thay.
4. Phó Cục trưởng thường trực, ngoài lĩnh vực công tác được phân công, còn có nhiệm vụ thay mặt Cục trưởng giải quyết công việc của Cục trưởng khi Cục trưởng vắng mặt và báo cáo kịp thời công việc đã làm khi Cục trưởng có mặt.
Điều 5. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Cục
1. Giải quyết, xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục. Trình tự xử lý hồ sơ trình Lãnh đạo Cục thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế này.
2. Tổ chức họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định. Việc chuẩn bị họp, nội dung cuộc họp thực hiện theo quy định tại Chương VI Quy chế này.
3. Thành lập các tổ công tác phối hợp để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng, liên quan đến các đơn vị thuộc trực thuộc Cục hoặc nhiều cơ quan, nhiều ngành và đòi hỏi phải xử lý trong thời gian dài.
4. Các cách thức giải quyết công việc khác như: Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền khi thấy cần thiết; đi công tác và xử lý công việc tại địa phương, cơ sở; qua tiếp công dân, làm việc trực tiếp với doanh nghiệp.
1. Trưởng đơn vị là người quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị kể cả khi đã phân công cho cấp phó; chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
2. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng và Lãnh đạo Cục phụ trách;
b) Xây dựng, trình Lãnh đạo Cục chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ của ngành Hải quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao; không chuyển công việc thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị lên Cục hoặc chuyển cho đơn vị khác; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác khi không có chỉ đạo của cấp trên;
d) Phân công, kiểm tra, đôn đốc, quản lý, đánh giá toàn diện việc thực hiện công việc của cấp phó, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị; thực hiện quản lý, đánh giá công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị, của Cục và Tổng cục Hải quan đối với công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị;
đ) Chủ động nghiên cứu, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đồng thời báo cáo cụ thể vụ việc và đề xuất biện pháp giải quyết với Cục;
e) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, của Tổng cục và của Cục về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí được giao có hiệu quả;
g) Tham mưu, đề xuất trình Lãnh đạo Cục thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định, quy trình giải quyết công việc;
h) Báo cáo Lãnh đạo Cục những vấn đề phát sinh tại đơn vị hoặc do đơn vị phát hiện mang tính chất cảnh báo hoặc cần đề xuất thực hiện thống nhất trong toàn Ngành để thông tin, cảnh báo cho các đơn vị khác biết, phòng ngừa hoặc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện;
i) Phối hợp với các đơn vị khác trong Cục giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Lãnh đạo Cục trực tiếp phụ trách về các vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị;
k) Ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp, Trưởng các đơn vị thuộc Cục vắng mặt từ 01 ngày làm việc trở lên hoặc đi công tác ra ngoài trụ sở Cục, Trưởng các đơn vị trực thuộc Cục vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục phụ trách;
l) Báo cáo Phó Cục trưởng phụ trách trực tiếp những nội dung công việc đã trình Phó Cục trưởng được phân công giải quyết công việc thay (bằng tờ trình đã có ý kiến hoặc công văn đã ký) khi Phó Cục trưởng phụ trách trực tiếp có mặt tại cơ quan, trường hợp cần thiết báo cáo trực tiếp;
m) Tổ chức thực hiện chế độ cập nhật thông tin, số liệu và báo cáo theo quy định;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Cục giao.
3. Chánh Văn phòng Cục ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các khoản 1, 2 Điều này còn có trách nhiệm:
a) Giúp Cục trưởng duy trì và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Quy chế làm việc và các quy định khác của Cục;
b) Tổng hợp, trình Lãnh đạo Cục và theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện: chương trình công tác; báo cáo đánh giá công tác hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của Cục và các báo cáo khác;
c) Thông báo, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các quyết định, chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
4. Trưởng các đơn vị trực thuộc Cục ngoài việc thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 1, 2 Điều này còn có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức triển khai đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, các quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ Hải quan trên địa bàn do đơn vị quản lý;
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ nếu phát sinh những vấn đề vượt thẩm quyền, những vướng mắc về chính sách, chưa có hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, những hướng dẫn trái với quy định của pháp luật phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục phụ trách;
c) Chủ động xem xét, xử lý kỷ luật công chức, người lao động có sai phạm theo phân cấp; xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác quản lý, phụ trách theo quy định.
5. Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục được ký thừa lệnh một số văn bản theo quy định riêng của Cục.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cấp phó tại các đơn vị
1. Cấp phó là người giúp Trưởng đơn vị, được Trưởng đơn vị phân công phụ trách thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
2. Trường hợp Lãnh đạo Cục làm việc và phân công trực tiếp cho cấp phó của đơn vị thì cấp phó phải chịu trách nhiệm thi hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục và báo cáo kịp thời với Trưởng đơn vị.
3. Khi xử lý công việc cụ thể, cấp phó có quyền bảo lưu ý kiến riêng và thể hiện rõ ý kiến đó trong phiếu trình để Trưởng đơn vị xem xét, quyết định nhưng vẫn phải thực hiện ý kiến chỉ đạo của Trưởng đơn vị. Cấp phó của đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị về các đề xuất của cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của lãnh đạo phòng và tương đương
1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị, trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng:
a) Chỉ đạo, đôn đốc công chức, viên chức, người lao động trong phòng xây dựng và thực hiện chương trình công tác, giải quyết công việc thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công bảo đảm chất lượng và thời gian;
b) Trực tiếp quản lý công chức, viên chức, người lao động trong phòng; Phân công công việc cho Phó trưởng phòng và các công chức, viên chức, người lao động trong phòng hợp lý, phù hợp năng lực để phát huy tối đa khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động;
c) Phối hợp chặt chẽ với các phòng khác trong đơn vị để đề xuất xử lý kịp thời các nhiệm vụ công tác được giao;
d) Phân công Phó trưởng phòng giải quyết công việc thay khi vắng mặt.
2. Phó trưởng phòng chỉ đạo công chức, viên chức, người lao động dưới quyền thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước pháp luật về kết quả các mặt công tác được phân công.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của lãnh đạo Chi cục và tương đương
1. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Chi cục:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng và Lãnh đạo Cục phụ trách;
b) Chủ động tổ chức triển khai đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, các quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ Hải quan trên địa bàn do Chi cục quản lý;
c) Phân công, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, quản lý, đánh giá toàn diện việc thực hiện công việc của cấp phó, công chức và người lao động trong Chi cục; thực hiện quản lý, đánh giá công chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định;
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ nếu phát sinh những vấn đề vượt thẩm quyền, những vướng mắc về chính sách, chưa có hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, những hướng dẫn trái với quy định của pháp luật phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục và đề xuất biện pháp giải quyết;
đ) Chủ động xem xét, báo cáo lãnh đạo Cục xử lý kỷ luật công chức, người lao động có sai phạm và trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác quản lý, phụ trách theo quy định;
e) Phân công Phó Chi cục trưởng xử lý công việc thay khi vắng mặt;
g) Tổ chức thực hiện chế độ cập nhật thông tin, số liệu và báo cáo theo quy định;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Cục giao.
2. Phó Chi cục trưởng chỉ đạo công chức, người lao động dưới quyền thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước pháp luật về kết quả các mặt công tác được phân công.
Điều 10. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức, người lao động
1. Công chức, nhân viên, người lao động phải tuân thủ quy định của pháp luật, Bộ Tài chính, của ngành Hải quan và của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước khi thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên về nội dung tham mưu, đề xuất xử lý công việc; không gây phiền hà, sách nhiễu cho người dân và doanh nghiệp; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Trưởng đơn vị về những vi phạm do cá nhân gây ra.
3. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định, quy trình giải quyết công việc; có tinh thần hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau trong giải quyết công việc; giữ gìn đoàn kết trong đơn vị; tham gia các nhiệm vụ chung, đột xuất khi được giao.
4. Báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức.
6. Chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định; chấp hành nghiêm Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nội quy, quy định về kỷ luật lao động, chế độ bảo mật, các quy định về phòng chống cháy, nổ, giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh cơ quan.
7. Báo cáo, phản ánh những khó khăn vướng mắc, sai sót trong các quyết định của cấp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị phương án giải quyết với thủ trưởng đơn vị để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục với Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
1. Ít nhất 06 (sáu) tháng một lần hoặc đột xuất, Lãnh đạo Cục làm việc với tập thể lãnh đạo các đơn vị được phân công phụ trách để nghe báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và các nội dung khác có liên quan đồng thời chỉ đạo việc thực hiện.
2. Trưởng các đơn vị chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục trực tiếp phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Quan hệ giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
1. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chung của Tổng cục và chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
2. Khi tiếp nhận giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình nhưng có liên quan đến đơn vị khác thì chậm nhất thời hạn 03 (ba) ngày làm việc phải xin ý kiến của các đơn vị liên quan và ghi rõ thời hạn tham gia ý kiến.
a) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến đúng thời hạn yêu cầu, trường hợp đơn vị lấy ý kiến tham gia không ghi thời hạn thì đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến trong thời hạn tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị tham gia;
b) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được lấy ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị lấy ý kiến cung cấp thêm tài liệu cần thiết hoặc thỏa thuận lại thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc;
c) Hết thời hạn đề nghị tham gia ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia của các đơn vị được lấy ý kiến thì đơn vị lấy ý kiến có quyền trình Lãnh đạo Cục. Đơn vị được lấy ý kiến phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ này;
d) Trường hợp thời điểm đơn vị nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến đã quá thời hạn yêu cầu phải trả lời, Trưởng đơn vị được lấy ý kiến phải trao đổi trực tiếp với đơn vị lấy ý kiến việc có cần tham gia ý kiến hay không và thống nhất lại thời hạn trả lời;
đ) Đối với những công việc có yêu cầu xử lý gấp về thời gian thì đơn vị chủ trì tổ chức họp trao đổi, thống nhất ý kiến với các đơn vị liên quan, đảm bảo trình Lãnh đạo Cục đúng thời hạn. Việc tổ chức họp, nội dung họp thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế này.
3. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp chung trình Lãnh đạo Cục. Trường hợp không đúng thẩm quyền, vượt thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thì đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Cục phụ trách xem xét, quyết định.
Điều 13. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục với tổ chức, đoàn thể của Cục
Lãnh đạo Cục tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng, các tổ chức, đoàn thể hoạt động có hiệu quả theo đúng nghị quyết, điều lệ, các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của thành viên.
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục với tổ chức, đoàn thể thuộc cơ quan Tổng cục được thực hiện theo Điều lệ hoạt động của các tổ chức đó, các văn bản khác có liên quan và các quy định cụ thể sau đây:
1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cục với Đảng ủy cơ Cục Hải quan
a) Quan hệ giữa Lãnh đạo Cục với Đảng ủy của Hải quan là mối quan hệ phối hợp về trách nhiệm lãnh đạo để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan;
b) Lãnh đạo Cục đảm bảo và tạo điều kiện về trao đổi thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính và cán bộ để Đảng ủy thực hiện sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với hoạt động của cơ quan;
c) Lãnh đạo Cục trao đổi bằng văn bản với Đảng ủy Cục hải quan những công việc liên quan đến công tác cán bộ đối với cán bộ cấp Phòng và tương đương của các đơn vị thuộc trực thuộc Cục để Đảng ủy có ý kiến tham gia hoặc lãnh đạo tổ chức thực hiện;
2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Cục với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Nữ công của Cục
a) Định kỳ 01 lần/năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền làm việc với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Nữ công của Cục để thông báo chủ trương công tác của Cục, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Cục. Thống nhất phương hướng hoạt động giữa chính quyền và các tổ chức, đoàn thể. Tổ chức hội nghị công chức, nhân viên, người lao động của Cục vào cuối quý IV hoặc đầu quý I hàng năm;
b) Người đứng đầu các tổ chức, đoàn thể thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Phước được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Cục chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức của mình.
Điều 14. Quan hệ với công dân, cơ quan, tổ chức
1. Tại Cục và các đơn vị trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến công dân, phải niêm yết công khai các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc: số điện thoại, email, đường dây nóng, website;
b) Thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ;
d) Phí, lệ phí theo quy định (nếu có);
đ) Thời gian giải quyết công việc.
2. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức bảo đảm nhanh gọn, thuận tiện, đúng thời hạn và quy định của pháp luật.
Đối với những công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị phải thông báo bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp để công dân, cơ quan, tổ chức biết.
3. Trưởng đơn vị phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm gây phiền hà, sách nhiễu và tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Điều 15. Quan hệ công tác với Tổng cục Hải quan
1. Quan hệ công tác giữa Cục trưởng với Lãnh đạo Tổng cục Hải quan:
a) Tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan;
b) Báo cáo, phản ánh những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung và kiến nghị việc chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục; báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Cục trưởng liên hệ chặt chẽ với các đơn vị thuộc Tổng cục để trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục. Văn phòng Cục làm đầu mối giúp Cục trưởng triển khai, theo dõi việc phối hợp.
Nội dung phối hợp cụ thể với các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Tổng cục.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 16. Các loại chương trình công tác của Cục
1. Chương trình công tác năm
a) Yêu cầu:
a.1) Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Cục phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị;
a.2) Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung: đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, sự cần thiết của mỗi đề án, công việc, người phụ trách, cấp trình (UBND tỉnh, Bộ ngành, Bộ tài chính, Tổng cục Hải quan, Lãnh đạo Cục,...) và thời hạn trình từng cấp.
b) Trình tự xây dựng
b.1) Hàng năm, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có báo cáo đánh giá (cùng báo cáo tổng kết). Trong đó, nêu cụ thể các công việc, đề án trong năm đã hoàn thành, các nội dung công việc, đề án còn chậm, phân tích rõ nguyên nhân chậm và dự kiến danh mục các đề án, văn bản, kế hoạch công tác trọng tâm khác cần triển khai và trình các cấp trong năm sau theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này. Đối với các đơn vị thuộc trực thuộc Cục, báo cáo phải được trình Phó cục trưởng phụ trách phê duyệt trước khi chuyển Văn phòng Cục.
Văn phòng Cục có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Cục ký gửi Tổng cục Hải quan để báo cáo và đăng ký vào chương trình công tác năm tiếp theo của Cục.
b.2) Trên cơ sở chương trình công tác năm của Tổng cục Hải quan và kết quả Hội nghị Tổng kết công tác năm của ngành Hải quan, chậm nhất 5 ngày làm việc sau hội nghị tổng kết, Văn phòng Cục dự thảo chương trình công tác trọng tâm năm sau của Cục gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến.
b.3) Chậm nhất 03 ngày làm việc, các đơn vị có ý kiến gửi Văn phòng cục để tổng hợp, xin ý kiến các Phó cục trưởng trước khi trình Cục trưởng ký ban hành.
c) Triển khai thực hiện
c.1) Căn cứ chương trình công tác trọng tâm của Cục, các đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai, báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách phê duyệt và thông báo để Văn phòng cục biết, phối hợp theo dõi.
c.2) Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng các nội dung công việc đã được đưa vào chương trình công tác của Cục.
2. Chương trình công tác quý
a) Yêu cầu:
Chương trình công tác quý là sự kết hợp giữa chương trình công tác trọng tâm hàng năm của Cục, các ý kiến chỉ đạo của Lãnh Tổng cục hải quan, Lãnh đạo Cục và đề xuất của đơn vị về những vấn đề phát sinh cần triển khai trong quý (trong đó ghi rõ: đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách và thời hạn trình theo từng tháng).
b) Trình tự thực hiện:
b.1) Hàng quý, các đơn vị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của quý (cùng báo cáo định kỳ quý), nêu cụ thể các công việc, đề án đã hoàn thành, những công việc, đề án thực hiện còn chậm trong quý, phân tích cụ thể nguyên nhân chậm, dự kiến chương trình công tác quý sau theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này gửi về Văn phòng cục. Những công việc, đề án bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian so với chương trình công tác năm thì phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo cục phụ trách đơn vị phê duyệt;
b.2) Văn phòng cục tổng hợp chương trình công tác quý trình Lãnh đạo cục phê duyệt báo cáo Tổng cục Hải quan đồng thời gửi các đơn vị để triển khai thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng
a) Yêu cầu:
Chương trình công tác tháng là sự kết hợp giữa chương trình công tác trọng tâm hàng năm, chương trình công tác quý của cục, các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo và đề xuất của đơn vị về những vấn đề cần giải quyết trong tháng đó.
b) Trình tự thực hiện:
b.1) Hàng tháng (trừ các tháng cuối quý), các đơn vị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tháng (cùng báo cáo tháng), nêu cụ thể các công việc đã hoàn thành, các công việc chưa hoàn thành, các công việc thực hiện còn chậm và nguyên nhân chậm; căn cứ chương trình công tác của quý, dự kiến xây dựng, triển khai thực hiện chương trình công tác tháng sau theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này gửi về Văn phòng cục;
b.2) Văn phòng cục tổng hợp chung. Chánh Văn phòng cục ký thừa lệnh cục trưởng gửi Văn phòng Tổng cục Hải quan để báo cáo đồng thời gửi các đơn vị để triển khai thực hiện.
Điều 17. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc trực thuộc Cục
1. Căn cứ chương trình công tác của Cục và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình phải xác định rõ trách nhiệm đến từng phòng, công chức, nhân viên, người lao động trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Cục.
2. Trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành hoặc có thể không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó cục trưởng phụ trách, Cục trưởng và thông báo cho Văn phòng cục biết để điều chỉnh chương trình chung và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Đối với chương trình kế hoạch công tác định kỳ (tháng, quý, năm), Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc cục xin ý kiến Phó cục trưởng phụ trách trước khi gửi Văn phòng cục để tổng hợp vào chương trình công tác chung của Cục. Trong trường hợp có sự thay đổi về tiến độ các nội dung công việc đã đăng ký trong chương trình công tác hoặc có nội dung mới, phức tạp phát sinh liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, Trưởng đơn vị xin ý kiến của Phó cục trưởng phụ trách trước khi gửi Văn phòng cục để tổng hợp vào chương trình công tác chung của Cục.
Điều 18. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
1. Văn phòng Cục giúp Cục trưởng theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các đơn vị và của Cục, trên cơ sở các báo cáo đánh giá của các đơn vị gửi về.
2. Các đơn vị thuộc trực thuộc cục đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ trong tuần (nêu cụ thể những công việc đã hoàn thành, những công việc thực hiện chậm, nguyên nhân thực hiện chậm, biện pháp khắc phục, khả năng thực hiện); rà soát tiến độ thực hiện công việc được giao theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục tại các thông báo kết luận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này và gửi Văn phòng cục trước 10 giờ ngày thứ Năm hàng tuần trên mạng nội bộ của Cục.
3. Kết quả hoàn thành chương trình kế hoạch công tác là mức độ hoàn thành công việc theo tiến độ đã được đề ra trong chương trình công tác cụ thể:
a) Đối với đề án, chương trình công tác thuộc thẩm quyền của Cục được đánh giá là hoàn thành khi Lãnh đạo Cục phê duyệt hoặc ký ban hành;
b) Đối với đề án, chương trình công tác thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải quan, được đánh giá là hoàn thành khi Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt hoặc ký ban hành;
c) Đối với đề án, chương trình công tác thuộc thẩm quyền cơ quan cấp trên Cục Hải quan tỉnh Bình Phước, được đánh giá là hoàn thành khi Lãnh đạo Cục có tờ trình gửi lên cấp trên.
Điều 19. Báo cáo chung định kỳ
1. Báo cáo là yêu cầu bắt buộc trong hoạt động quản lý, điều hành đối với trưởng các cấp trong toàn Cục. Cấp dưới phải báo cáo cấp trên. Cấp trên định kỳ thông tin cho cấp dưới về các hoạt động của toàn Cục và từng đơn vị theo quy định tại Quy chế này.
2. Thông tin nêu trong báo cáo và chương trình công tác phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, giúp các cấp lãnh đạo trong toàn Cục quan đưa ra các quyết định chỉ đạo, điều hành được sát thực, đúng đắn và hiệu quả.
3. Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chịu trách nhiệm về nội dung các loại báo cáo. Nội dung, thể thức báo cáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Văn phòng Cục (Bộ phận HC-TH) là đầu mối tiếp nhận thông tin, tổng hợp để xây dựng các loại báo cáo và chương trình công tác của Cục theo quy định tại Quy chế này, đồng thời có trách nhiệm tập hợp toàn bộ báo cáo của các đơn vị vào một thư mục chung đưa lên mạng nội bộ để các đơn vị trong toàn Cục khai thác, sử dụng chung.
5. Thời gian báo cáo, kỳ báo cáo:
a) Đối với báo cáo tháng (trừ tháng cuối quý): Các đơn vị gửi báo cáo về Cục chậm nhất ngày 16 hàng tháng, Văn phòng Cục tổng hợp thành báo cáo chung. Chánh Văn phòng cục ký thừa lệnh Cục trưởng gửi Văn phòng Tổng cục để báo cáo chậm nhất ngày 18 hàng tháng.
Các số liệu và chương trình công tác của tháng lấy kết quả từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 của tháng báo cáo (riêng báo cáo tháng 01: số liệu trong báo cáo tách ra phần số liệu lũy kế đến hết tháng 12 của năm trước).
b) Đối với báo cáo quý (trừ quý II gộp cùng báo cáo 06 tháng, quý IV gộp vào báo cáo năm): Các đơn vị gửi báo cáo quý về Cục chậm nhất ngày 16 của tháng cuối quý. Văn phòng Cục có trách nhiệm tổng hợp thành báo cáo quý của Cục trình Lãnh đạo cục ký báo cáo Tổng cục Hải quan chậm nhất ngày 18 tháng cuối quý.
Các số liệu và chương trình công tác của quý lấy kết quả từ ngày 16 tháng cuối quý trước đến hết ngày 15 của tháng làm báo cáo quý, có dự kiến kết quả thực hiện đến hết quý (riêng báo cáo quý I: số liệu lấy từ ngày 01/01 đến hết ngày 15/3).
c) Đối với báo cáo sơ kết 06 tháng: Các đơn vị gửi báo cáo về Cục chậm nhất ngày 28/5. Văn phòng Cục tổng hợp trình Lãnh đạo cục ký báo cáo Tổng cục theo quy định và chuẩn bị phục vụ Hội nghị sơ kết công tác của Cục (nếu có).
Các số liệu và chương trình công tác 06 tháng đầu năm lấy kết quả từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 15/5, ước thực hiện đến hết tháng 6.
d) Đối với báo cáo năm: Các đơn vị gửi báo cáo tổng kết năm về Cục trước ngày 23/11 hàng năm. Văn phòng cục tổng hợp trình Lãnh đạo cục ký báo cáo Tổng cục trước ngày 25/11 hàng năm.
Các số liệu và chương trình công tác năm lấy kết quả từ ngày 01/01 đến hết ngày 15/11 hàng năm, ước thực hiện đến hết tháng 12 năm báo cáo.
đ) Trường hợp thời gian gửi báo cáo quy định tại các khoản a, b, c, d Điều này trùng với ngày nghỉ, lễ, tết thì thời gian gửi báo cáo là ngày trước ngày nghỉ.
6. Hình thức gửi báo cáo:
Các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi báo cáo tháng, quý, 06 tháng và báo cáo tổng kết năm về Văn phòng cục lên mạng nội bộ của Cục, không gửi bản giấy hoặc fax. Các đơn vị chỉ ký, đóng dấu bản lưu tại đơn vị.
Riêng đối với các báo cáo định kỳ theo hướng dẫn hàng năm của Tổng cục Hải quan.
Điều 20. Các loại báo cáo khác
Để đảm bảo thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục thực hiện chế độ báo cáo nhanh, báo cáo ngày, báo cáo đột xuất và báo cáo chuyên đề.
1. Báo cáo nhanh
Các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải quan báo cáo các vụ việc vi phạm do cơ đơn vị phát hiện, bắt giữ (trừ các vụ việc vi phạm về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế) chậm nhất 04 giờ kể từ khi phát hiện, bắt giữ theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này về Cục và gửi Tổng cục Hải quan theo quy định.
2. Báo cáo ngày
a) Báo cáo ngày gửi về Cục
Các Chi Cục gửi báo cáo ngày theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016, đồng thời gửi Cục (Phòng nghiệp vụ) trước 16h10 giờ hàng ngày, số liệu, thông tin của ngày báo cáo lấy từ 16 giờ của ngày hôm trước đến 16 giờ của ngày báo cáo. Cụ thể:
a.1) Các Chi cục và tương đương báo cáo kết quả thực hiện công tác nghiệp vụ trong ngày;
a.2) Phòng nghiệp vụ khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan, báo cáo kết quả thực hiện công tác nghiệp vụ trong ngày của toàn Cục;
a.3) Phòng nghiệp vụ, Đội kiểm soát Hải quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khai thác dữ liệu trên hệ thông tin của ngành Hải quan báo cáo kết quả thực hiện công tác nghiệp vụ trong ngày của toàn Cục.
Văn phòng cục có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị và báo cáo với Lãnh đạo Cục để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; đề xuất xử lý đối với các đơn vị, cá nhân không thực hiện đúng chế độ báo cáo.
b) Trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ và kết quả kiểm tra, giám sát theo Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, các đơn vị nêu tại điểm a khoản 2 Điều này và Phòng nghiệp vụ (Bộ phận CNTT) có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện công tác nghiệp vụ hàng ngày; báo cáo Lãnh đạo cục khi có yêu cầu.
3. Báo cáo đột xuất
Theo yêu cầu công tác hoặc chỉ đạo của cấp trên, Lãnh đạo Cục, trưởng các đơn vị thuộc trực thuộc Cục có thể yêu cầu các đơn vị báo cáo đột xuất theo từng nội dung cụ thể.
4. Báo cáo chuyên đề
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhằm phục vụ trực tiếp cho công tác chỉ đạo, điều hành từng lĩnh vực chuyên sâu, các đơn vị tham mưu thuộc Cục có thể yêu cầu các đơn vị trực thuộc Cục báo cáo từng nội dung công tác theo chuyên đề, trên nguyên tắc:
a) Hạn chế tối đa báo cáo chuyên đề;
b) Chỉ yêu cầu báo cáo sau khi đã khai thác thông tin trên các hệ thống mạng nội bộ của Cục, khai thác các thông tin trên hệ thống phần mềm của ngành;
c) Các nội dung yêu cầu nằm ngoài báo cáo chung mà các đơn vị đã báo cáo Cục.
Trưởng đơn vị có trách nhiệm quán triệt đầy đủ, tổ chức soạn thảo cung cấp thông tin đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nội dung và thời hạn đề ra.
Điều 21. Trách nhiệm cập nhật thông tin, số liệu và thực hiện chế độ báo cáo
1. Công chức thừa hành ở khâu nghiệp vụ có trách nhiệm cập nhật thông tin, số liệu theo đúng quy định và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ báo cáo.
2. Trưởng đơn vị các cấp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc cập nhật thông tin, số liệu vào hệ thống thông tin hiện có của ngành Hải quan theo đúng quy định và việc thực hiện chế độ báo cáo của Cục và Tổng cục.
Trường hợp để xảy ra sai phạm trong việc cập nhật thông tin, số liệu và thực hiện chế độ báo cáo: không cập nhật, cập nhật không đúng, không đầy đủ, không kịp thời hoặc không báo cáo, báo cáo không đúng, không đầy đủ, không kịp thời làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo cục, công tác quản lý nhà nước về hải quan thì người đứng đầu cấp Đội, Tổ thuộc Chi cục, cấp Chi cục; Lãnh đạo Phòng và đương đương; công chức được giao nhiệm vụ cập nhật thông tin, số liệu và thực hiện chế độ báo cáo chịu trách nhiệm trực tiếp và tùy tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và ngành Hải quan.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CỤC
Điều 22. Tiếp nhận văn bản, xử lý công văn đi, đến Cục.
1. Mọi văn bản đi, đến Cục Hải quan Bình Phước đều phải qua Văn phòng Cục (HC-TH) để làm thủ tục theo dõi, quản lý.
2. Văn phòng Cục xử lý các văn bản, công văn đến ngay trong ngày nhận được công văn: Đóng dấu công văn đến và theo dõi trên mạng nội bộ, trình lãnh đạo Cục, xác định cụ thể đơn vị chủ trì nhận công văn xử lý giải quyết công việc, các đơn vị liên quan, thời hạn xử lý công việc.
Đối với công văn đóng dấu “Khẩn” hoặc “Hỏa tốc”, kịp thời báo cáo ngay lãnh đạo Cục để xử lý, trường hợp lãnh đạo Cục vắng mặt, phải điện xin ý kiến trực tiếp của lãnh đạo Cục và sao chụp ngay văn bản chuyển cho các đơn vị để kịp thời xử lý.
3. Nội dung công văn đi, đến được quét kịp thời trên mạng nội bộ để các đơn vị, công chức cập nhật nghiên cứu, tham khảo trừ các trường hợp sau:
3.1. Văn bản Mật trở lên;
3.2. Đơn thư tố cáo;
3.3. Văn bản trao đổi, xin ý kiến về công tác nhân sự;
3.4. Các văn bản liên quan đến công tác đấu thầu (theo quy định của Luật Đấu thầu chưa được phép công bố);
3.5. Các tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, văn bản trao đổi, xin ý kiến giải quyết công việc sự vụ cụ thể;
3.6. Các văn bản có nội dung nhạy cảm đang có nhiều ý kiến khác nhau giữa các Bộ, ngành, Tổng cục, cơ quan liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục không quét trên mạng nội bộ;
3.7. Các trường hợp cụ thể khác, Chánh Văn phòng đề xuất trình lãnh đạo Cục quyết định.
4. Việc phân loại xử lý, soạn thảo văn bản, quản lý văn bản đi, đến; lưu trữ văn bản và các nội dung liên quan khác thực hiện theo Quy chế công tác văn thư ngành Hải quan.
5. Văn phòng Cục theo dõi, cập nhật kết quả xử lý các văn bản, công văn đến trên hệ thống quản lý điều hành qua mạng và đôn đốc các đơn vị xử lý đúng thời hạn.
Điều 23. Trình tự soạn thảo, trình văn bản.
1. Thủ tục trình lãnh đạo Cục giải quyết công việc:
1.1. Văn bản do các đơn vị soạn thảo trình lãnh đạo Cục phải do thủ trưởng đơn vị hoặc cấp phó ký trình.
1.2. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan;
1.3. Hồ sơ trình lãnh Cục ký duyệt gồm:
a. Dự thảo văn bản có chữ ký soát của lãnh đạo đơn vị trình;
b. Ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan (nếu có);
c. Các tài liệu cần thiết khác.
2. Văn phòng Cục có trách nhiệm kiểm tra tất cả các văn bản đã được Lãnh đạo Cục ký ban hành về thể thức văn bản nếu không đúng thể thức có quyền yêu cầu đơn vị soạn thảo văn bản chính sửa đúng thể thức theo quy định của pháp luật; Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm ký nháy về nội dung.
Điều 24. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc (đối với các công việc xử lý thường xuyên), 05 (năm) ngày làm việc (đối với các văn bản có tính chất quy phạm pháp luật) kể từ ngày Văn phòng trình, Lãnh đạo Cục có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất hoặc tờ trình, nêu rõ những vấn đề đồng ý, không đồng ý và ý kiến chỉ đạo xử lý tiếp theo đối với từng hồ sơ trình.
2. Trường hợp Lãnh đạo Cục nhất trí ký duyệt, công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục chuyển văn bản đã ký cho văn thư Cục làm thủ tục phát hành, đồng thời chuyển trả hồ sơ trình ký cho đơn vị trình thông qua văn thư đơn vị.
Điều 25. Thời hạn xử lý văn bản tại các đơn vị chủ trì
Trưởng các đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc xử lý văn bản của cán bộ, công chức trong đơn vị bảo đảm việc giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời. Thời hạn trình Lãnh đạo Cục kể từ khi nhận được văn bản do Văn phòng, phòng Nghiệp vụ và các đơn vị tương đương trình, cụ thể như sau:
1. Thời hạn trình hồ sơ xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Hồ sơ các văn bản pháp quy, các dự án, đề án thực hiện theo tiến độ đã được đăng ký tại chương trình, kế hoạch công tác của Cục đã được Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Tổng Cục phê duyệt và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Đối với các công việc đã quy định cụ thể về thời gian (ví dụ: thẩm định: Dự án đầu tư xây dựng, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm tra quyết toán dự án,...) thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Đối với văn bản đến khác:
4.1. Văn bản và các công việc thuộc loại “Hỏa tốc”, “Gấp”, “Khẩn” thì phải xử lý ngay, đảm bảo thời gian yêu cầu. Văn bản có thời hạn yêu cầu cụ thể phải đảm bảo xử lý theo đúng thời hạn yêu cầu đó, đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm chính về việc chậm trễ báo cáo và giải quyết công việc.
4.2. Văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, phiếu chuyển hồ sơ: trong vòng 02 (hai) ngày làm việc.
4.3. Các văn bản do người dân, doanh nghiệp hỏi và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục xin ý kiến chỉ đạo về chế độ chính sách, quy trình thủ tục thuộc thẩm quyền của Cục: Trình Cục tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.
- Trường hợp cần lấy thêm ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Cục: Thời gian trình tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc (kể cả thời gian lấy ý kiến);
- Đối với các vụ việc phức tạp cần trao đổi với các cơ quan, đơn vị ngoài Ngành thì trong vòng 05 (năm) ngày làm việc phải có văn bản lấy ý kiến, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân hỏi biết. Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến tham gia của các đơn vị, phải tổng hợp trình lãnh đạo Cục xử lý;
- Đối với trường hợp cần phải báo cáo Tổng Cục để xin ý kiến chỉ đạo, trong vòng 05(năm) ngày làm việc phải có tờ trình Cục để báo cáo Tổng cục, đồng thời thông báo để tổ chức, cá nhân hỏi biết. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được chỉ đạo của Tổng cục phải trình Lãnh đạo Cục trả lời hoặc đề xuất hướng xử lý tiếp theo;
d) Đối với các văn bản được đề nghị tham gia ý kiến, thời hạn theo yêu cầu cụ thể của đơn vị đề nghị tham gia. Trường hợp khác thì thời hạn tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc;
đ) Đối với văn bản do Cục Hải quan tỉnh Bình Phước chuyển, thời hạn xử lý theo yêu cầu của Tổng cục theo quy định.
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP VÀ HỘI NGHỊ
Điều 26. Nguyên tắc tổ chức các cuộc họp, hội nghị
1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, phân cấp.
2. Chỉ tiến hành họp khi thực sự cần thiết; chuẩn bị cụ thể nội dung; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự.
3. Theo chương trình kế hoạch; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô trương.
4. Thực hiện lồng ghép các vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp một cách hợp lý.
1. Các cuộc họp gồm:
1.1. Họp lãnh đạo Cục thường kỳ:
a. Thời gian họp: Định kỳ thứ hai hàng tuần, hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc, phù hợp với thời gian làm việc của lãnh đạo Cục và của Cục trưởng;
b. Nội dung: Trao đổi thông tin giữa các đồng chí lãnh đạo Cục, xem xét cho ý kiến giải quyết những công việc quan trọng phát sinh;
c. Thành phần: Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ, trong trường hợp cần thiết, lãnh đạo Cục mời thêm Lãnh đạo các đơn vị liên quan tham dự. Trường hợp vắng từ một nửa số lãnh đạo Cục trở lên, việc họp của lãnh đạo Cục do Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng thường trực xem xét, quyết định.
1.2. Họp giao ban tháng, quý của Cục:
a. Thời gian họp: Tổ chức vào đầu tháng (trừ một số trường hợp khác theo quyết định của Cục trưởng);
b. Nội dung: Đánh giá kiểm điểm các công việc triển khai trong tháng, quý. Quán triệt, triển khai nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của tháng, quý tiếp theo; Bàn và cho ý kiến về một số công việc chuyên đề (nếu có);
c. Thành phần: Lãnh đạo Cục, Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, và một số đồng chí liên quan tham dự. Trường hợp Trưởng đơn vị vắng mặt phải báo cáo lý do và được sự đồng ý của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng chủ trì và cử cấp phó dự thay;
d. Văn phòng Cục có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, bố trí địa điểm, đăng ký lịch trên mạng nội bộ; gửi tài liệu liên quan đến cuộc họp cho các thành phần dự họp chậm nhất trước 01 (một) ngày làm việc qua hệ thống mạng nội bộ.
1.3. Họp chuyên đề:
a. Nội dung: Lãnh đạo Cục thảo luận và quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, công tác tổ chức cán bộ, chương trình công tác và những nội dung công tác chuyên môn nghiệp vụ khác;
b. Thành phần dự họp chuyên đề: Theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục;
c. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Cục phụ trách về nội dung, tài liệu báo cáo chuyên đề, phối hợp với Văn phòng tổ chức cuộc họp.
1.4. Họp với các đơn vị trong và ngoài Ngành để thảo luận các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục hoặc để giải quyết các công việc do các cơ quan cấp trên giao:
a. Thành phần họp phụ thuộc vào nội dung của từng cuộc họp.
b. Đơn vị chủ trì nội dung có trách nhiệm chuẩn bị các vấn đề liên quan. Đăng ký lịch họp với Văn phòng Cục, chuyển giấy mời để Chánh Văn phòng ký.
1.5. Các đơn vị thuộc Cục tổ chức các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
2. Triển khai việc tổ chức họp:
2.1. Đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, điều hành cuộc họp theo chương trình hoặc xử lý những tình huống cần thiết khác;
2.2. Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2.3. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:
Đơn vị chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp hoặc soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của lãnh đạo Cục (nếu có) chuyển Chánh Văn phòng Cục để ký ban hành thông báo;
Văn phòng Cục dự thảo thông báo kết luận các cuộc họp lãnh đạo Cục thường kỳ, giao ban Cục hàng tháng, quý.
3. Các công việc sau họp:
a) Báo cáo kết quả cuộc họp
Để việc theo dõi các nội dung vụ việc được hệ thống, đảm bảo xử lý thống nhất đối với cùng một vụ việc, sau khi kết thúc cuộc họp đơn vị chủ trì nội dung cuộc họp có trách nhiệm:
a.1) Đối với các cuộc họp Lãnh đạo Cục chủ trì: chuyển Văn phòng Cục (qua bộ phận HC-TH) 01 bộ tài liệu họp và kết luận của Lãnh đạo Tổng cục chủ trì cuộc họp;
a.2) Đối với các cuộc họp Lãnh đạo Cục ủy quyền cho đơn vị chủ trì nội dung cuộc họp tham dự: báo cáo Lãnh đạo Cục kết luận cuộc họp, đồng thời chuyển Văn phòng Cục (bộ phận Hành chính - Tổng hợp) 01 bộ tài liệu và báo cáo kết quả cuộc họp.
b) Lưu trữ tài liệu họp
Đơn vị nào chủ trì cuộc họp thì đơn vị đó tổng hợp tài liệu họp do đơn vị mình chủ trì nội dung cuộc họp và lưu hồ sơ theo quy định.
c) Văn phòng Cục, các đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Cục đã kết luận tại các cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện kết luận đó.
d) Văn phòng Cục đưa các thông báo kết luận cuộc họp vào mục riêng tại trang tin trên hệ thống quản lý điều hành qua mạng và theo dõi, rà soát, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện những nội dung Lãnh đạo Cục đã kết luận tại các cuộc họp.
1. Hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Cục.
1.1. Chuẩn bị hội nghị:
a. Về thời gian, thành phần và phân công chuẩn bị do lãnh đạo Cục quyết định trên cơ sở đề xuất của Chánh Văn phòng phù hợp với việc triển khai thực hiện chương trình công tác của Tổng cục sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo Tổng cục;
b. Nội dung: Đánh giá tình hình kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác 6 tháng, công tác năm, bàn biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong năm tới;
Văn phòng Cục có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch triển khai hội nghị, dự kiến các nội dung đưa ra hội nghị và phân công các đơn vị chuẩn bị trình lãnh đạo Cục xem xét quyết định để thực hiện;
c. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:
Văn phòng Cục chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến lãnh đạo Cục quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị;
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);
- Dự kiến thành lập ban tổ chức hội nghị (nếu có);
- Dự kiến chương trình hội nghị;
- Các vấn đề cần thiết khác.
1.2. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
a. Văn phòng Cục thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo chuyên đề và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Phó Cục trưởng phụ trách duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo Cục duyệt;
b. Thời hạn trình lãnh đạo Cục duyệt báo cáo: Dự thảo báo cáo chính phải được hoàn thành trước ngày tổ chức hội nghị ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo Cục phê duyệt; Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Cục phụ trách phê duyệt phải gửi Văn phòng Cục trước ngày tổ chức hội nghị 05 (năm) ngày làm việc;
c. Văn phòng Cục có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình lãnh đạo Cục đúng thời gian quy định.
1.3. Mời tham dự hội nghị: Văn phòng Cục chuẩn bị và gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời; trong đó:
a. Đối với giấy mời cấp lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan và tương tương trở lên tham dự do lãnh đạo Cục ký;
b. Đối với giấy mời các thành phần còn lại do Chánh Văn phòng ký.
1.4. Triển khai việc tổ chức hội nghị:
- Văn phòng Cục chủ trì triển khai tổ chức hội nghị:
a. Thực hiện đăng ký đại biểu và nội dung tham luận; điều hành hội nghị theo chương trình (nếu được lãnh đạo Cục ủy quyền) hoặc xử lý những tình huống cần thiết khác;
b. Làm thư ký ghi biên bản hội nghị.
1.5. Các công việc sau hội nghị:
a. Văn phòng Cục lãnh đạo Cục duyệt và ban hành Thông báo kết luận hội nghị;
b. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên, tham luận của các đại biểu tại hội nghị, Văn phòng Cục hoàn chỉnh báo cáo sơ kết/tổng kết trình lãnh đạo Cục ký ban hành;
c. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo Cục đã kết luận tại các hội nghị, phương hướng nhiệm vụ đã đề ra tại hội nghị sơ kết, tổng kết.
Văn phòng Cục giúp lãnh đạo Cục kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện.
2. Hội nghị chuyên đề và các hội nghị khác:
2.1. Thời gian tổ chức: do lãnh đạo Cục Quyết định;
2.2. Nội dung: Quán triệt các chủ trương chính sách mới liên quan đến hoạt động của hải quan; Đánh giá tình hình thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác chuyên môn;
2.3. Thành phần: Do lãnh đạo Cục quyết định;
2.4. Đối với những hội nghị chuyên đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị. Văn phòng Cục có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị liên quan chuẩn bị tài liệu phục vụ hội nghị và thông báo thành phần dự, thời gian địa điểm cụ thể trước hai ngày. Phối hợp với các đơn vị chủ trì thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đôn đốc các đơn vị chuẩn bị nội dung và ký ban hành thông báo kết luận hội nghị.
Điều 29. Nguyên tắc dự các cuộc họp, hội nghị
1. Đơn vị được triệu tập cử đúng thành phần được triệu tập, trường hợp không tham dự được phải báo cáo người chủ trì cuộc họp, hội nghị quyết định. Người dự họp, hội nghị phải có mặt trước năm phút khi cuộc họp, hội nghị bắt đầu và tham dự đầy đủ.
2. Đối với các cuộc họp Lãnh đạo Cục chủ trì hoặc tham dự, các đơn vị được triệu tập dự họp thông báo danh sách công chức, nhân viên dự họp (Văn phòng Cục) trước một ngày khi diễn ra cuộc họp, trước một giờ đối với trường hợp được triệu tập họp gấp trong ngày.
1. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng:
1.1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Cục trưởng;
1.2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Cục trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;
1.3. Kết quả làm việc và những kiến nghị của Cục đối với Tổng cục, các sở, ban, ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
2. Các đơn vị báo cáo lãnh đạo Cục các thông tin về giải quyết công việc, chế độ chính sách, báo cáo định kỳ kết quả công tác, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Cục, các thông tin về hoạt động của Cục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Khi có vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền quản lý của đơn vị, Trưởng đơn vị phải báo cáo lãnh đạo Cục để xử lý kịp thời.
Điều 31. Thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Cục.
1. Văn phòng Cục có nhiệm vụ:
1.1. Cung cấp thông tin thông qua các báo cáo hoặc trình công văn đi, đến để lãnh đạo Cục biết, các vấn đề đã và đang được Cục giải quyết, đang trình Tổng cục, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan; tình hình thực hiện một số nội dung công tác trọng tâm;
1.2. Thường xuyên theo dõi và báo cáo lãnh đạo Cục những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Cục;
1.3. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức tổng hợp trình Cục báo cáo Tổng cục về tình hình thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị, báo cáo cải cách hành chính, các thông tin khác thuộc thẩm quyền xử lý của Cục.
2. Phòng Nghiệp vụ cập nhật và thông tin kịp thời các các số liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu và các số liệu khác theo chức năng của đơn vị, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành của Cục, của Tổng cục, các cơ quan, các cấp lãnh đạo có liên quan.
3. Phòng Nghiệp vụ cung cấp kịp thời các thông tin số liệu về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tình hình nợ đọng thuế.
4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên cập nhật thông tin, dữ liệu theo đúng quy định; tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kịp thời những nội dung có liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo các cấp để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành..
1. Các đơn vị trực thuộc Cục được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành hệ thống thông tin của Cục có trách nhiệm khai thác, tổng hợp, phân tích, đánh giá dữ liệu, báo cáo Lãnh đạo Cục phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
3. Chỉ khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan để xử lý công việc; nghiêm cấm việc khai thác thông tin để sử dụng vào mục đích cá nhân và cung cấp cho các đơn vị, cá nhân ngoài ngành Hải quan không đúng quy định. Trường hợp vi phạm, cá nhân, đơn vị có liên quan phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
4. Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các văn bản chỉ đạo, điều hành, các thông tin khác trên cổng thông tin điện tử Hải quan và hệ thống quản lý điều hành qua mạng nội bộ; khuyến khích việc trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử để giải quyết công việc.
Điều 33. Việc công khai hóa thông tin.
1. Những việc sau đây được thông báo công khai cho cán bộ, công chức biết:
1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hải quan;
1.2. Kế hoạch và báo cáo công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, tuần của cơ quan Cục;
1.3. Kinh phí hoạt động hàng năm và quyết toán kinh phí hàng năm;
1.4. Tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, quy hoạch cán bộ, công chức;
1.5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;
1.6. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
1.7. Các đề án, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, cấp Ngành về các lĩnh vực hoạt động của hải quan sau khi được Tổng cục hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Nội dung của những việc công khai hóa trên đây liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào do đơn vị đó thực hiện theo quy định. Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những thông tin được công khai hóa.
3. Việc công khai hóa được thực hiện bằng một trong các hình thức: Niêm yết tại cơ quan; thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức cơ quan; thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức; thông báo cho trưởng các đơn vị để trưởng các đơn vị thông báo đến cán bộ, công chức của đơn vị mình; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Chi ủy, Công đoàn; trên hệ thống mạng nội bộ của Cục.
Điều 34. Cung cấp thông tin hoạt động của Cục cho nhân dân và các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan; các quy trình, quy chế nghiệp vụ thuộc thẩm quyền ban hành của Cục, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính (trừ văn bản mật) và các văn bản theo quy định không được công bố phải được thông tin cho cơ quan báo chí và nhân dân biết.
2. Đối với những văn bản về cơ chế, chính sách lớn về ngành Hải quan về Cục Hải quan tỉnh Bình Phước, trưởng các đơn vị chủ động báo cáo lãnh đạo Cục (thông qua Văn phòng) về kế hoạch và nội dung (báo cáo tóm tắt nội dung) thông tin tuyên truyền trong quá trình soạn thảo và sau khi đã được ban hành công bố rộng rãi để nhân dân hiểu và thực hiện.
Khi cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước và thông tin về những việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
3. Việc cung cấp thông tin hoạt động của ngành Hải quan của Cục Hải quan Bình Phước cho các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy chế cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Bình Phước và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước.
4. Văn phòng Cục là đầu mối tham mưu, giúp Lãnh đạo Cục trong việc: cung cấp thông tin cho các phương tiện thông tin đại chúng; trả lời theo đề nghị của cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ; yêu cầu phương tiện thông tin đại chúng cải chính các tin, bài báo nội dung sai sự thật về ngành Hải quan;
5. Chánh Văn phòng Cục chịu trách nhiệm tổ chức họp báo của Lãnh đạo Cục hoặc định kỳ hàng tháng, quý phối hợp với Trưởng đơn vị liên quan cung cấp nội dung thông tin đã được Lãnh đạo Cục duyệt cho các cơ quan báo chí, đảm bảo tuyên truyền kịp thời.
6. Cá nhân đứng tên bài viết, bài trả lời phỏng vấn phải chịu trách nhiệm về nội dung, đảm bảo phù hợp với chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Tài chính về lĩnh vực hải quan và chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Cục Hải quan Bình Phước.
Điều 35. Cung cấp thông tin hoạt động cho nhân dân và các phương tiện thông tin đại chúng
1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan; các quy trình, quy chế nghiệp vụ thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng cục Hải quan (trừ văn bản mật) phải được thông tin cho cơ quan báo chí và nhân dân biết.
2. Đối với những văn bản về cơ chế, chính sách lớn về ngành Hải quan, Trưởng các đơn vị chủ động báo cáo Lãnh đạo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục) về kế hoạch và nội dung (báo cáo tóm tắt nội dung) thông tin tuyên truyền trong quá trình soạn thảo và sau khi đã được ban hành công bố rộng rãi để nhân dân hiểu và thực hiện.
Khi cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, thông tin về những việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
3. Việc cung cấp thông tin hoạt động của ngành Hải quan cho các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy chế cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan.
4. Văn phòng Cục là đầu mối tham mưu, giúp Lãnh đạo Cục trong việc: cung cấp thông tin cho các phương tiện thông tin đại chúng; trả lời theo đề nghị của cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ; Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, yêu cầu phương tiện thông tin đại chúng cải chính các tin, bài báo nội dung sai sự thật về ngành Hải quan và Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
5. Cá nhân đứng tên bài viết, bài trả lời phỏng vấn phải chịu trách nhiệm về nội dung, đảm bảo phù hợp với chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Tài chính về lĩnh vực hải quan và chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Cục.
Điều 36. Cung cấp thông tin hoạt động của ngành Hải quan cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc cung cấp thông tin hoạt động của ngành Hải quan cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy chế cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài của Tổng cục Hải quan.
Điều 37. Xử lý thông tin các phương tiện thông tin đại chúng nêu
1. Khi các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về việc thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật của đơn vị hoặc về hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của công chức, viên chức, người lao động, Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có liên quan chủ động làm việc với cơ quan báo chí truyền thông để phản hồi thông tin theo đúng quy định của Tổng cục về cung cấp thông tin cho báo chí, đồng thời báo cáo Tổng cục.
2. Chánh Văn phòng Cục yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có liên quan báo cáo ngay vụ việc khi các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về việc thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật của các đơn vị để tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo Lãnh đạo Cục.
Trường hợp phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của công chức, nhân viên, người lao động của Cục, Cục trưởng yêu cầu đơn vị có liên quan báo cáo để tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo Lãnh đạo Cục.
Điều 38. Quản lý, sử dụng đường dây nóng
1. Văn phòng Cục là đơn vị quản lý việc sử dụng đường dây nóng của Cục.
2. Việc quản lý, sử dụng đường dây nóng thực hiện theo quy định riêng của Cục.
3. Định kỳ 10 ngày, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có đường dây nóng báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng về Văn phòng Cục.
Văn phòng Cục tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Cục kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng.
ĐI CÔNG TÁC, THAM GIA HỌP VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 39. Đi công tác trong nước.
1. Thẩm quyền cử cán bộ đi công tác
1.1. Cục trưởng quyết định việc cử Phó cục trưởng đi công tác địa phương. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác của Tổng cục, UBND tỉnh theo nguyên tắc chung lãnh đạo Cục được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì tham gia lĩnh vực đó (trừ trường hợp đặc biệt do Cục trưởng phân công);
1.2. Cục trưởng quyết định cử Trưởng các đơn vị đi công tác. Trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cử cán bộ từ cấp phó trở xuống đi công tác và phải đảm bảo luôn có một lãnh đạo đơn vị thường trực tại cơ quan giải quyết công việc.
2. Tham gia đoàn công tác liên ngành:
2.1. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, thành phần được yêu cầu, Cục cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn công tác liên ngành tại địa phương, đơn vị. Theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác, đơn vị được cử tham gia phải chuẩn bị bằng văn bản những nội dung liên quan đến chương trình công tác của đoàn theo chức năng, nhiệm vụ;
2.2. Khi kết thúc chuyến công tác, chậm nhất sau ba ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chuyến công tác, những nội dung có liên quan đến Ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
3. Lãnh đạo Cục tổ chức đoàn đi công tác tại hải quan địa phương:
3.1. Khi có chủ trương của lãnh đạo Cục, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng liên hệ với Cục Hải quan bạn để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc;
3.2. Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Cục thông báo cho đơn vị liên quan để chuẩn bị. Trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Cục;
3.3. Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Cục, gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan;
3.4. Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Cục dự thảo thông báo về kết quả làm việc.
4. Các đoàn công tác khác:
4.1. Trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác đồng thời phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên trong thời gian cán bộ đi công tác;
4.2. Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất ba ngày làm việc. Đoàn chỉ làm việc và giải quyết theo đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan của cơ sở;
4.3. Trong thời hạn ba ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
Điều 40. Đi công tác nước ngoài.
1. Việc đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Tổng cục Hải quan và các văn bản khác có liên quan.
2. Đối với các trường hợp đi nước ngoài bằng nguồn kinh phí của bản thân, cán bộ, công chức làm đơn trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ xem xét, quyết định.
Điều 41. Tham dự các cuộc họp trong nước.
1. Nguyên tắc phân công dự họp:
1.1. Các cuộc họp do Tổng cục Hải quan, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các sở ban, ngành mời đích danh Cục trưởng thì Cục trưởng tham dự; các cuộc họp do các đồng chí lãnh đạo Tổng cục, Tỉnh ủy, UBND tỉnh chủ trì thì Cục trưởng tham dự hoặc ủy quyền cho Phó Cục trưởng tham dự;
1.2. Các cuộc họp không mời đích danh Cục trưởng, nội dung cuộc họp liên quan đến lĩnh vực của Phó Cục trưởng nào phụ trách thì Phó Cục trưởng đó tham dự. Nếu Phó Cục trưởng phụ trách lĩnh vực đó không tham dự được thì Văn phòng Cục trình Cục trưởng phân công người khác tham dự. Trước và sau khi họp, các Phó Cục trưởng có trách nhiệm trao đổi và thông tin phương án xử lý (nếu cần thiết) và thông báo kết quả cuộc họp với Cục trưởng, Phó cục trưởng có liên quan biết bằng văn bản hoặc cuộc họp lãnh đạo Cục gần nhất.
Trong trường hợp các đồng chí lãnh đạo Cục đều không thể bố trí thời gian dự họp, lãnh đạo Cục phụ trách lĩnh vực liên quan ủy quyền cho một đồng chí thủ trưởng đơn vị dự họp thay, đồng thời thông báo đến cơ quan triệu tập cuộc họp về lý do lãnh đạo Cục không tham dự được cuộc họp.
Trưởng đơn vị được lãnh đạo Cục ủy quyền dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục về những nội dung nếu vượt quá thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục về việc tham gia, phát biểu tại cuộc họp, báo cáo lãnh đạo Cục kết quả cuộc họp.
1.3. Đối với các cuộc họp do các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị ngoài ngành có liên quan khác mời cán bộ cấp Vụ, Cục, cấp phòng hoặc chuyên viên do Trưởng đơn vị xem xét quyết định.
2. Trách nhiệm chuẩn bị tài liệu:
Khi có giấy mời họp, Văn phòng Cục trình lãnh đạo Cục giao nhiệm vụ cho các đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu, nội dung họp (trong đó xác định cụ thể một đơn vị chủ trì để tổng hợp tài liệu) và dự họp cùng lãnh đạo Cục (nếu cần thiết). Các đơn vị có liên quan trình lãnh đạo Cục tài liệu họp chậm nhất 01 (một) ngày trước khi họp. Đối với trường hợp lãnh đạo Cục phải dự họp đột xuất, Văn phòng Cục thông báo cho đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì chuẩn bị tài liệu báo cáo ngay lãnh đạo Cục, đảm bảo thời gian theo yêu cầu cuộc họp và dự họp cùng với lãnh đạo Cục (nếu được yêu cầu). Trong trường hợp cần thiết lãnh đạo Cục có thể yêu cầu các đơn vị liên quan báo cáo trực tiếp trước khi dự họp.
3. Báo cáo kết quả họp và lưu trữ tài liệu họp
3.1. Sau khi kết thúc cuộc họp, đơn vị chủ trì nội dung cuộc họp có trách nhiệm:
- Đối với các cuộc họp Cục tham dự và đơn vị chủ trì nội dung cuộc họp dự họp cùng: báo cáo Lãnh đạo Cục kết luận của người chủ trì cuộc họp (các nội dung có liên quan), ý kiến phát biểu của Lãnh đạo Cục tham dự cuộc họp (nếu có), đồng thời chuyển Văn phòng Cục một bộ tài liệu họp và báo cáo kết quả cuộc họp;
- Đối với các cuộc họp Lãnh đạo Cục ủy quyền cho đơn vị chủ trì nội dung cuộc họp tham dự: báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết luận cuộc họp (các nội dung có liên quan) và ý kiến phát biểu của người được ủy quyền dự họp, đồng thời chuyển Văn phòng Cục 01 bộ tài liệu và báo cáo kết quả cuộc họp.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp tài liệu họp nội dung cuộc họp và tự lưu để đảm bảo dễ tra cứu.
1. Khách đến làm việc với các đơn vị thuộc Cục phải báo với bộ phận bảo vệ để được chỉ dẫn. Khách có nhu cầu làm việc với lãnh đạo Cục đăng ký với Chánh Văn phòng Cục về nội dung và thời gian. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Cục, Chánh Văn phòng hoặc công chức Văn phòng (Hành chính - tổng hợp) phải thông báo ngay cho khách biết.
2. Việc tiếp công dân thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế tiếp dân của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh Bình Phước về công tác đối ngoại.
3. Việc tiếp công dân thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế tiếp dân của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh Bình Phước .
Điều 43. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Việc chấp hành Quy chế này được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá công chức, viên chức; đánh giá phân loại hàng năm, bình xét thi đua, khen thưởng.
2. Đơn vị, công chức, viên chức vi phạm quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo theo quy định.
1. Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Phước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới tất cả cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị.
2. Mọi cán bộ, công chức, nhân viên phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế làm việc và vận động mọi người cùng thực hiện.
3. Văn phòng Cục có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế báo cáo lãnh đạo Cục và thông báo các cá nhân, đơn vị vi phạm Quy chế tới thủ trưởng đơn vị và bộ phận Tổ chức cán bộ - Thanh tra biết để làm cơ sở đánh giá, phân loại cán bộ và bình xét thi đua.
4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc căn cứ quy chế này ban hành Quy chế hoạt động của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo Cục (qua Văn phòng) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.
(dành cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục)
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
THÁNG/QUÝ/NĂM
TT | Tên đề án/nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Lãnh đạo đơn vị phụ trách | Thời gian hoàn thành (theo tháng) | Ghi chú |
I. Đề án trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
II. Đề án trình Bộ Tài chính | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
III. Đề án trình Tổng cục | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
(dành cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục)
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
Từ ngày ……….. đến ngày ………
I. Đánh giá việc thực hiện công tác trong tuần
1. Các công việc đã hoàn thành so với kế hoạch đề ra
2. Các công việc chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra
- Nguyên nhân chậm:
- Biện pháp khắc phục:
- Khả năng thực hiện:
3. Rà soát thực hiện các công việc được giao tại các thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục.
4. Khó khăn, vướng mắc
5. Kiến nghị, đề xuất (nếu có)
II. Chương trình công tác tuần sau
1. Các công việc trọng tâm cần thực hiện
2. Các đề án dự kiến ban hành trong tuần
(dành cho các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố)
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……….. | ………, ngày …. tháng …. năm ….. |
Kết quả thực hiện công tác tháng/quý/06 tháng/năm và phương hướng nhiệm vụ...
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÁNG .../QUÝ/06 THÁNG/NĂM …:
Nêu khái quát đặc điểm, tình hình: Những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị hoặc của ngành Hải quan; Những thuận lợi, khó khăn trực tiếp ảnh hưởng, tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian qua.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ: (căn cứ theo chương trình, kế hoạch tháng, quý, năm của đơn vị, của Tổng cục Hải quan và những vấn đề phát sinh để đánh giá, kiểm điểm)
1. Công tác giám sát quản lý:
1.1. Tình hình:
- Tình hình thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh;
- Tình hình thực hiện các quy trình thủ tục hải quan.
1.2. Kết quả cụ thể:
- Tổng số doanh nghiệp đã tham gia làm thủ tục hải quan, trong đó nêu rõ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể;
- Mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu; phân tích rõ nguyên nhân tăng, giảm kim ngạch của từng mặt hàng chủ yếu hoặc mặt hàng mới phát sinh;
- Tổng số lượng phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh.
(Các số liệu trên có so sánh với kỳ báo cáo trước và cùng kỳ năm trước)
1.3. Tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân trong công tác GSQL:
2. Công tác quản lý thuế:
2.1. Tình hình:
- Những việc đơn vị đã triển khai thực hiện trong tháng, năm;
- Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, quy trình thu thuế, lệ phí, thu khác;
- Tiến độ thu, nguyên nhân chính làm tăng, giảm số thu của đơn vị;
- Tình hình nợ đọng thuế; nguyên nhân, đề xuất giải pháp cụ thể để thu hồi nợ đọng thuế.
2.2. Kết quả cụ thể:
| Trong tháng (tr. đồng) | So với tháng trước (±%) | Luỹ kế từ đầu năm | So với kế hoạch giao (%) | So với cùng kỳ năm trước (±%) |
Tổng số thu - Thuế VAT: - Thuế XK: - Thuế NK: - Thuế TTĐB: - Thu khác: |
|
|
|
|
|
Tổng số nợ đọng - Số nợ trong hạn: - Số nợ quá hạn: |
|
|
|
|
|
1.3. Tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế:
3. Công tác điều tra chống buôn lậu:
3.1. Tình hình:
- Đặc điểm, tình hình, phương thức, thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn: mặt hàng; đối tượng; hành vi, thủ đoạn chính;
- Tình hình triển khai, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ; mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài ngành...
3.2. Kết quả cụ thể:
Kết quả | Số vụ | Trị giá | So với tháng trước (± %) | Luỹ kế từ đầu năm | So với cùng kỳ năm trước(± %) | |||
Số vụ | Trị giá | Số vụ | Trị giá | Số vụ | Trị giá | |||
Buôn lậu và vận chuyển trái phép |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ma tuý |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng giả |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vi phạm hành chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vi phạm khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
*/ Kết quả xử lý vi phạm pháp luật hải quan trong tháng:
+ Hành chính: - Phạt tiền: …………….. vụ; số tiền …………….. đồng.
- Phạt bổ sung: …………….. vụ; trị giá
- Ấn định thuế: …………….. vụ; số tiền …………….. đồng.
- Trị giá tang vật bị tịch thu bán đấu giá
- Tổng số nộp Ngân sách: …………….. đồng.
+ Hình sự:
- Hải quan ra quyết định khởi tố: …………….. vụ; trị giá tang vật ……………..
- Chuyển cơ quan khác đề nghị khởi tố: ……….. vụ; trị giá tang vật ………….
*/ Vụ việc nổi cộm, điển hình (liên quan đến hàng cấm hoặc hàng có trị giá lớn): nêu rõ tên đơn vị phát hiện, bắt giữ; diễn biến, đối tượng, hành vi, thủ đoạn, mặt hàng vi phạm.
3.3. Tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân:
4. Công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro
4.1. Tình hình: Những việc đơn vị đã triển khai, thực hiện trong tháng.
4.2. Kết quả:
- Kết quả phân luồng
- Số lượng hồ sơ rủi ro thiết lập trên VCIS
- Số lượng tiêu chí thiết lập trên VCIS
- Số lượng hồ sơ doanh nghiệp phê duyệt trên Hệ thống Risk management
- Số lượng hồ sơ vi phạm cập nhật trên hệ thống quản lý vi phạm hải quan
4.3. Tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân:
5. Công tác kiểm tra sau thông quan:
5.1. Tình hình:
- Những việc đơn vị đã triển khai, thực hiện trong tháng;
- Các biện pháp nghiệp vụ đơn vị đã triển khai.
5.2. Kết quả:
- Kết quả KTSTQ theo từng lĩnh vực nghiệp vụ: giá, mã số hàng hóa, gia công - sản xuất xuất khẩu, chính sách thương mại, xuất xứ hàng hóa,... Nhận xét chung về hành vi vi phạm, loại hình doanh nghiệp vi phạm, ...
- Đã ra quyết định và tiến hành kiểm tra sau thông quan: …………. vụ (cụ thể: …. vụ kiểm tra theo kế hoạch do Tổng cục giao; ... vụ kiểm tra theo kế hoạch của Chi cục thực hiện kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm và quản lý rủi ro; ... vụ kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và tại doanh nghiệp)
- Đã hoàn thành kiểm tra sau thông quan: …………. vụ (cụ thể: ... vụ kiểm tra theo kế hoạch do Tổng cục giao; ... vụ kiểm tra theo kế hoạch của Chi cục thực hiện kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm và quản lý rủi ro; ... vụ kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và tại doanh nghiệp)
- Tổng số tiền thuế ấn định và tiền phạt vi phạm hành chính đã thu, số tiền thuế đã hoàn (nếu có)
5.3. Tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân:
6. Công tác ứng dụng công nghệ tin học:
6.1. Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong đơn vị;
6.2. Tồn tại, vướng mắc và những biện pháp cụ thể thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin.
7. Công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan:
- Đánh giá tình hình và thực trạng về công tác cải cách hành chính và hiện đại hóa của đơn vị;
- Những nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp đã thực hiện, kết quả;
- Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện cải cách, hiện đại hoá tại đơn vị và các đề xuất, kiến nghị cần giải quyết.
8. Công tác thực hiện “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng”:
8.1. Tình hình triển khai:
8.2. Tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân:
9. Một số công tác khác: (Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo; công tác thanh tra; tài chính; văn phòng; các hoạt động đoàn thể:…)
B. NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỤ THỂ CẦN XIN Ý KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA TỔNG CỤC, CỦA BỘ TÀI CHÍNH:
- Qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trên địa bàn, phát hiện có những vướng mắc, kiến nghị cần đề xuất biện pháp, tham mưu với Tổng cục hoặc qua Tổng cục để kiến nghị với các Bộ, Ngành, Chính phủ về các chế độ, chính sách có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, hải quan.
- Những công việc địa phương xin ý kiến Tổng cục nhưng chưa được trả lời đúng hạn, hoặc chưa triển khai, giải quyết.
C. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC (PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ) THÁNG .../QUÝ/06 THÁNG/ NĂM SAU:
Dự báo tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến triển khai nhiệm vụ tháng .../quý/06 tháng/năm sau
Xây dựng những nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu chính và các giải pháp thực hiện.
| CỤC TRƯỞNG |
(dành cho các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát Hải quan, Đội kiểm soát phòng chống ma túy thuộc các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Các Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội kiểm soát trên biển, Đội kiểm soát chống buôn lậu ma túy, Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Đội điều tra hình sự thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu)
CỤC HẢI QUAN …/ CỤC ĐTCBL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … /…-… | ……, ngày …. tháng …. năm ….. |
1. Nội dung (tên) chuyên án, kế hoạch đấu tranh (nếu có)
2. Thời gian, địa điểm phát hiện vi phạm
3. Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
4. Biện pháp nghiệp vụ sử dụng
5. Đối tượng vi phạm; hành vi vi phạm; phương thức thủ đoạn vi phạm
6. Hàng hóa vi phạm (số lượng, chủng loại, trị giá)
7. Kết quả xử lý (nếu có)
8. Hướng điều tra, xử lý tiếp theo
- Tại cuối báo cáo, ghi rõ họ tên, số điện thoại liên lạc của cán bộ làm báo cáo để tiện cho việc phối hợp trao đổi thông tin khi cần thiết.
* Lưu ý: Yêu cầu các đơn vị cập nhật đầy đủ kết quả xử lý các vụ việc đã phát hiện, bắt giữ, cụ thể:
- Đối với những vụ việc vi phạm phát sinh trong ngày có kết quả xử lý thì báo cáo đầy đủ kết quả xử lý.
- Đối với những vụ việc vi phạm đã phát hiện, xử lý nhưng chưa có kết quả xử lý trong ngày thì cập nhật ngay kết quả xử lý vào báo cáo nhanh cùng ngày với ngày đơn vị báo cáo. Trong đó lưu ý nêu rõ kết quả xử lý vụ việc nào, đã được báo cáo tại báo cáo nhanh số, ngày/tháng/năm nào.
- Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền, không thuộc thẩm quyền, chuyển cơ quan khác xử lý hoặc những vụ việc do cơ quan Hải quan khởi tố chuyển cơ quan có thẩm quyền tiếp tục điều tra, xử lý, khi nhận được kết quả phản hồi của các đơn vị được chuyển giao, đơn vị báo cáo phải cập nhật ngay vào báo cáo nhanh trùng với ngày nhận được văn bản phản hồi.
TÊN ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP |
|
BÁO CÁO NGÀY
Kết quả thực hiện công tác ngày .../.../201...
I. CÔNG TÁC GIÁM SÁT QUẢN LÝ (áp dụng đối với Chi cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Cục Giám sát quản lý)
1. Số liệu về phương tiện vận tải
1.1. Phương tiện vận tải nhập cảnh
Đơn vị báo cáo | Phương tiện vận tải nhập cảnh | |||
Đường bộ | Đường sắt | Đường không | Đường biển | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
1.2. Phương tiện vận tải xuất cảnh
Đơn vị báo cáo | Phương tiện vận tải xuất cảnh | |||
Đường bộ | Đường sắt | Đường không | Đường biển | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
1.3. Phương tiện vận tải quá cảnh
Đơn vị báo cáo | Phương tiện vận tải quá cảnh | |||
Đường bộ | Đường sắt | Đường không | Đường biển | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
2. Số liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
2.1. Hàng hóa nhập khẩu
Đơn vị báo cáo | Số lượng hàng khai báo trên manifest dự kiến | Số lượng hàng đã hạ bãi, cảng, cửa khẩu | Số lượng hàng đưa ra khỏi bãi, cảng, cửa khẩu | |||
Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(2) (3): Chỉ áp dụng với các Chi cục tiếp nhận thông tin qua manifest
- “Số lượng container”: Bao gồm cả hàng kiện, gói được chứa trong container
- “Số lượng hàng rời (TẤN)”: Hàng vận chuyển không trong container
- “Lượng hàng đã hạ bãi, cảng, kho, cửa khẩu”: Tổng lượng hàng đã hạ bãi bao gồm cả lượng hàng hạ xuống xà lan để đi tiếp
* Hàng hóa nhập khẩu tồn đọng
Đơn vị báo cáo | Số lượng hàng tồn tại bãi, cảng, cửa khẩu | |||||
Dưới 30 ngày | Từ 30 đến 90 ngày | Trên 90 ngày | ||||
Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Hàng hóa xuất khẩu
Đơn vị báo cáo | Số lượng hàng đưa vào bãi, cảng, cửa khẩu | Số lượng hàng xếp lên phương tiện vận tải xuất khẩu | ||
Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
* Hàng hóa xuất khẩu tồn đọng
Đơn vị báo cáo | Số lượng hàng tồn tại bãi, cảng, cửa khẩu | |||
Dưới 90 ngày | Trên 90 ngày | |||
Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | Số lượng container | Số lượng hàng rời (TẤN) | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
2.3. Tờ khai tạm nhập tái xuất
Đơn vị báo cáo | Tổng số tờ khai tạm nhập | Tổng số tờ khai tái xuất | Tổng số tờ khai tạm nhập quá hạn chưa tái xuất |
(1) | (2) | (3) | (4) |
|
|
|
|
Ghi chú:
(4): Tổng số tờ khai tạm nhập quá thời hạn chưa thực hiện việc tái xuất hết lượng trên tờ khai tạm nhập
2.4. Tờ khai hủy
Đơn vị báo cáo | Tổng số tờ khai thuộc đối tượng phải huỷ | Tổng số tờ khai đã thực hiện huỷ |
(1) | (2) | (3) |
|
|
|
Ghi chú:
(2): Các trường hợp huỷ được quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
“Tổng số tờ khai hủy”: bao gồm cả tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO (áp dụng đối với Chi cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Cục Quản lý rủi ro)
Kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thông quan
Đơn vị báo cáo | Kiểm tra qua soi chiếu | Kiểm tra thủ công | ||||
Số lượng container | Số lượng phát hiện vi phạm | Tỷ lệ phát hiện vi phạm | Số lượng tờ khai | Số lượng phát hiện vi phạm | Tỷ lệ phát hiện vi phạm | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
|
|
|
|
|
|
|
III. CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM (áp dụng đối với Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Cục Điều tra chống buôn lậu)
Đơn vị báo cáo | Tổng số vụ vi phạm | Trị giá tang vật ước tính (triệu đồng) |
(1) | (2) | (3) |
|
|
|
IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ (áp dụng đối với Chi cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Cục Thuế Xuất nhập khẩu)
1. Số liệu về trị giá khai báo so với Danh mục quản lý rủi ro về trị giá (DMQLRR) trong thông quan
Đơn vị báo cáo | Tổng số tờ khai xác định trị giá thấp hơn DMQLRR | Tổng số tờ khai chấp nhận trị giá khai báo thấp hơn DMQLRR sau khi tham vấn |
(1) | (2) | (3) |
|
|
|
2. Số liệu về mặt hàng phân loại vào các mã số khác nhau
Đơn vị báo cáo | Tổng số mặt hàng giống nhau nhưng phân loại vào mã số khác nhau |
(1) | (2) |
|
|
V. CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN (áp dụng đối với Cục HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Cục Kiểm tra sau thông quan)
Đơn vị báo cáo | Tổng số tờ khai xác định trị giá thấp hơn DMQLRR qua công tác KTSTQ | Tổng số tờ khai chấp nhận trị giá khai báo thấp hơn DMQLRR sau khi KTSTQ |
(1) | (2) | (3) |
|
|
|
VI. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU (áp dụng đối với Cục Kiểm định Hải quan)
Đơn vị báo cáo | Tổng số mẫu tiếp nhận để phân tích | Tổng số mẫu trả kết quả phân tích |
(1) | (2) | (3) |
|
|
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Các đơn vị không thay đổi mẫu báo cáo. Đối với các tiêu chí không phát sinh, các đơn vị để trống dữ liệu.
2. Đối với báo cáo của Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát Hải quan trực thuộc các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố: báo cáo số liệu của đơn vị
3. Đối với báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố: báo cáo chi tiết số liệu của các Chi cục và tương đương trực thuộc.
4. Đối với báo cáo của Cục Kiểm định Hải quan: báo cáo chi tiết số liệu của các Trung tâm phân tích và các Chi cục Kiểm định trực thuộc
5. Đối với báo cáo Ngành: Cục Giám sát quản lý, Cục Quản lý rủi ro, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Thuế xuất khẩu nhập, Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo chi tiết số liệu của các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố và Cục thuộc Tổng cục. Ngoài số liệu toàn ngành, Cục Điều tra chống buôn lậu báo cáo chi tiết số liệu của các Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội kiểm soát trên biển, Đội kiểm soát chống buôn lậu ma túy, Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo chi tiết số liệu của các Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc
- 1Quyết định 1828/QĐ-HQHN năm 2013 Quy chế làm việc của Cục Hải quan thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Quyết định 74/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 132/QĐ-HQBN năm 2017 Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 2981/QĐ-BTC về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính
- 2Quyết định 557/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy tắc ứng xử của công, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Quyết định 1828/QĐ-HQHN năm 2013 Quy chế làm việc của Cục Hải quan thành phố Hà Nội
- 6Luật Hải quan 2014
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1919/QĐ-BTC năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 4291/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2016-2021
- 11Quyết định 74/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 132/QĐ-HQBN năm 2017 Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 609/QĐ-HQBP năm 2016 về Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 609/QĐ-HQBP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Võ Tri Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực