- 1Quyết định 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 4Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 608/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 25 tháng 4 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 144/TTr-SCT ngày 16 tháng 3 năm 2012 về việc phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2015”.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công ty Điện lực Hà Nam; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 608/QĐ-UBND ngày 25/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; UBND tỉnh ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 với các nội dung như sau:
I. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐỊA BÀN TỈNH
Địa bàn tỉnh Hà Nam sử dụng năng lượng chủ yếu là điện năng, xăng, dầu, khí gas, than đá và củi. Năm 2011 năng lượng các loại tiêu thu như sau: Điện năng 652 triệu kWh; Xăng 54.300 m3; Dầu 105.000 m3; Dầu nhờn, mỡ 11.875 tấn; Khí gas 4.250 tấn; Các năng lượng khác (than các loại, củi) khoảng 130.000 tấn; Tổng số chi phí sử dụng năng lượng năm 2011 khoảng 5.000 tỷ đồng/năm.
Mức tiêu thụ năng lượng nêu trên là khá lớn, tuy nhiên việc sử dụng năng lượng lãng phí, kém hiệu quả; nguyên nhân là do công nghệ lạc hậu, các thiết bị, dây truyền sản xuất cũ kỹ và chậm đổi mới, tỷ lệ hao hụt quá nhiều trong khâu truyền tải; công tác quản lý việc sử dụng năng lượng trong doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức; việc tiết kiệm năng lượng trong sản xuất, kinh doanh và trong sinh hoạt hàng ngày ở mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa thực sự có ý thức. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh trong những năm tới về nhu cầu năng lượng (nhất là điện năng) là khá lớn, trong khi nguồn cung cấp không đảm bảo, từ đó xác định sự cần thiết cấp bách đòi hỏi các cấp, các ngành và nhân dân phải thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong các ngành, lĩnh vực, bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu tiết kiệm từ 5 ÷ 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng trên địa bàn tỉnh, đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh tế xã hội;
b) Xây dựng mỗi loại 2÷3 mô hình, giải pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nhà ở, công trình hạ tầng công cộng;
c) Tiết kiệm trong truyền tải, phân phối và sử dụng điện:
- Phấn đấu giảm tổn thất lưới điện trung thế còn 8,5%, tổn thất lưới điện hạ thế tiếp nhận phấn đấu đến 2015 giảm còn 10%.
- Tiết kiệm 10 ÷ 15% sản lượng điện tại các cơ quan, công sở Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức mạng lưới giao thông, chiếu sáng đô thị đảm bảo hiện đại văn minh, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng từ 20 ÷ 30% so với hiện nay.
3. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm:
3.1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng các hình thức đa dạng đến các tổ chức và cá nhân gắn với giới thiệu các sản phẩm, thiết bị tiết kiệm năng lượng trong tất cả các lĩnh vực sử dụng năng lượng;
b) Thường xuyên cập nhật, giới thiệu các mô hình, giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua hội thảo, hội nghị tập huấn và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.2. Sử dụng công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo
a) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp;
b) Phối hợp với các tổ chức, đơn vị chuyên ngành trình diễn mô hình quản lý năng lượng, công nghệ sản xuất và các loại sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh nghiên cứu sản xuất, ứng dụng các loại sản phẩm, thiết bị sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.
3.3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán năng lượng; tư vấn xây dựng các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm; từng bước loại bỏ công nghệ lạc hậu, hiệu suất sử dụng năng lượng thấp;
b) Khuyến khích các doanh nghiệp tiêu thụ nhiều điện năng sản xuất kinh doanh vào giờ thấp điểm.
c) Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý năng lượng tại doanh nghiệp;
d) Đối tượng hỗ trợ là các doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm; doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực, sản phẩm xuất khẩu; doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các Khu, cụm công nghiệp-làng nghề tập trung;
e) Yêu cầu các nhà đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở sản xuất phải lắp đặt dây chuyền công nghệ tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, thân thiện với môi trường.
3.4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
a) Áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, tổ chức sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Xây dựng quy hoạch hệ thống thủy lợi tối ưu; vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy trong các trạm bơm tưới, tiêu của hệ thống thủy lợi;
c) Hỗ trợ các tổ chức, hộ gia đình sản xuất, chế biến nông sản, chăn nuôi tập trung xây dựng hầm Biogas cung cấp năng lượng cho sinh hoạt.
3.5. Tiết kiệm điện trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khác sạn nhà hàng…)
a) Thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng, chiếu sáng, quản lý phương tiện, thiết bị; hạn chế sử dụng thiết bị công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao điểm việc chiếu sáng, trang trí, quảng cáo;
b) Kiểm soát, duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng để giảm tổn thất năng lượng trong hoạt động dịch vụ.
3.6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
a) Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh để tiết kiệm năng lượng (khai thác tối ưu mạng giao thông; chống ùn tắc giao thông, nghiên cứu điều chỉnh lộ trình, lịch trình, tần suất hoạt động của phương tiện vận tải hành khách công cộng; tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng có năng lực vận chuyển lớn);
b) Tham gia thử nghiệm và ứng dụng các mô hình sử dụng nhiên liệu sinh học làm nhiên liệu thay thế xăng dầu đối với một số phương tiện vận tải.
3.7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và hộ gia đình
a) Tất cả các tòa nhà, công sở xây dựng mới phải thiết kế tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên; sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; lắp đặt bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời;
b) Xây dựng mô hình quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà;
c) Tổ chức cuộc vận động thực hiện "Công trình xanh", cuộc thi "Tòa nhà tiết kiệm năng lượng" và cuộc thi “Sáng kiến tiết kiệm năng lượng” trên trang Website của tỉnh;
d) Triển khai phát động "Hộ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả" hoặc "Gia đình tiết kiệm điện" trên địa bàn tỉnh;
e) Các cơ quan, công sở xây dựng kế hoạch thay thế sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng và xây dựng nội quy sử dụng điện trong cơ quan.
3.8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
a) Kiểm tra, đánh giá chế độ chiếu sáng công cộng theo các tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành, đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm;
b) Xây dựng kế hoạch và giải pháp tiết kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị; đầu tư sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, từng bước nghiên cứu sử dụng thiết bị chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời;
c) Áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động đóng cắt đảm bảo chiếu sáng hợp lý theo thời gian ban đêm cho các hệ thống chiếu sáng công cộng.
3.9. Thực hiện các biện pháp giảm tổn thất điện năng trong điều hành cung ứng điện:
a) Tranh thủ các nguồn vốn, xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp, phát triển mới lưới điện trung thế, hạ thế nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định và giảm tổn hao trong khâu truyền tải và phân phối điện.
b) Nghiên cứu ứng dụng lắp đặt các thiết bị đóng, cắt điện tiên tiến (vốn ngành điện và vốn doanh nghiệp) để tự động sa thải các công trình điện bị sự cố cục bộ, giúp cho hệ thống điện vận hành bình thường, tránh làm mất điện trên diện rộng, ảnh hưởng tới các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
c) Hàng năm yêu cầu các doanh nghiệp đăng ký biểu đồ phụ tải, nhu cầu sử dụng điện, từ đó xây dựng kế hoạch cung cấp điện cho phù hợp, đảm bảo chất lượng điện cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sử dụng.
4. Kinh phí
Kinh phí triển khai Chương trình tiết kiệm năng lượng đến năm 2015 dự kiến là 40.910 triệu đồng (Bốn mươi tỷ chín trăm mười triệu đồng); trong đó kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước là 9.510 triệu đồng (Chín tỷ năm trăm mười triệu đồng chẵn). Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp là: 31.400 triệu đồng.
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Nguồn kinh phí | Năm thực hiện | ||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | Tổng | ||
1 | Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương) | 640 | 2.220 | 2.970 | 3.680 | 9.510 |
2 | Kinh phí của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp | 1.980 | 5.400 | 9.710 | 14.310 | 31.400 |
| Cộng | 2.620 | 7.620 | 12.680 | 17.990 | 40.910 |
1. Sở Công Thương
Là cơ quan Thường trực, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá chương trình tiết kiệm năng lượng thành kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến năm 2015 có phân khai chi tiết kế hoạch hàng năm theo từng ngành, lĩnh vực sử dụng năng lượng kèm theo đề xuất danh mục các dự án thực hiện Chương trình tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; các nội dung trên báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6 năm 2012. Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; theo dõi đôn đốc việc tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ Công Thương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ngành có liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc kiểm tra, thanh tra các đơn vị trong ngành chấp hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Định kỳ (6 tháng, một năm) lập báo cáo về UBND tỉnh (gửi Sở Công Thương để tổng hợp).
3. UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiết kiệm năng lượng; xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và theo yêu cầu về UBND tỉnh.
4. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nam, Đài Phát thanh và ruyền hình Hà Nam chủ động phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh việc tuyên truyền về các mô hình, giải pháp, sản phẩm, thiết bị tiết kiệm năng lượng góp phần tích cực thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Công ty Điện lực Hà Nam
- Đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất kinh, doanh dịch vụ và sinh hoạt; đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với khả năng cung cấp (cao điểm, thấp điểm);
- Thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát và đầu tư, nâng cấp kịp thời nhằm giảm tổn thất điện năng khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh;
- Tuyên truyền và vận động sử dụng điện tiết kiệm, hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành hiệu quả.
6. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cung ứng và sử dụng năng lượng
Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch sản xuất, kinh doanh; tích cực nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý, giải pháp tiết kiệm năng lượng; đầu tư đổi mới, cải tiến hợp lý hóa dây truyền công nghệ thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả./.
- 1Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1001/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2017
- 4Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015
- 5Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015
- 6Quyết định 695/1999/QĐ-UB Quy định tạm thời về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Quyết định 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 5Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 6Quyết định 1001/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2017
- 8Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015
- 9Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015
- 10Quyết định 695/1999/QĐ-UB Quy định tạm thời về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2015
- Số hiệu: 608/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực