- 1Quyết định 03/2006/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 11/2007/TT-BTNMT hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 61/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- 4Thông tư 12/2010/TT-BTNMT quy định việc xây dựng, cấp Thư xác nhận, cấp Thư phê duyệt dự án theo Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị quyết 56/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường do Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 11/2011/TT-BTNMT về sửa đổi Quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí tượng thuỷ văn; quy chế quản lý chất lượng phương tiện đo chuyên ngành khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành
- 7Luật khiếu nại 2011
- 8Luật tố cáo 2011
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
- 2Nghị định 24/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 594/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 594/2012/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 84/TTr-TNMT-TNN ngày 05/3/2012 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 24/BC-STP ngày 24/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm 5 chương, 141 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây có nội dung trái với quy định này đều không còn hiệu lực.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 594/2012/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (trừ công trình khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng và an ninh); quy định trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh (gọi chung là lĩnh vực khí tượng thủy văn) và việc tổ chức thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội; tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trạm khí tượng thủy văn cơ bản là trạm được Nhà nước đầu tư xây dựng, nhằm điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, khai thác ổn định, lâu dài phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
2. Trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng là trạm do các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân (gọi chung là chủ công trình) xây dựng, quản lý, khai thác chủ yếu phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành.
3. Thành lập trạm là xây dựng trạm mới và triển khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể hoặc ngưng quan trắc do một lý do nào đó.
4. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và nâng hạng trạm lên hạng cao hơn.
5. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và hạ hạng trạm xuống hạng thấp hơn.
6. Di chuyển trạm là sự di chuyển toàn bộ trạm hoặc một số hạng mục công trình của trạm khỏi vị trí hiện đang hoạt động đến vị trí mới đã được lựa chọn.
7. Giải thể trạm là ngừng hẳn toàn bộ công việc quan trắc và chấm dứt mọi hoạt động khác của trạm.
8. Công trình chuyên môn là công trình để lắp đặt các thiết bị quan trắc hoặc phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước.
9. Hành lang an toàn kỹ thuật là khoảng không, diện tích mặt đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thủy văn thu được từ các công trình đó được chính xác, phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
10. Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
11. Giảm nhẹ (biến đổi khí hậu) là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
12. Khí nhà kính là tên gọi chung của một số loại khí trong thành phần khí quyển như: CO2, CH4, N2O, O3, CFCs,… các khí này hấp thụ và phát xạ trở lại mặt đất bức xạ hồng ngoại từ mặt đất phát ra, hạn chế lượng bức xạ của mặt đất thoát ra ngoài không trung.
13. Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
14. Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
15. Khí hậu là bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển…trong một khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
16. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt Trái Đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính.
17. CDM (là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh - Clean Development Mechanism) có nghĩa là cơ chế phát triển sạch.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn; quy hoạch, chương trình kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thực hiện công tác thẩm định và phê duyệt đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đông Bắc, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Quảng Ninh và các sở, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động: lập quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu dân cư hoặc xây dựng các công trình quy mô cấp tỉnh (nhà máy, kho nước và các công trình thủy lợi, phòng, chống lụt, bão, tiêu thoát nước, cầu đường…), các dự án, công trình đòi hỏi các số liệu và tính toán những đặc trưng khí tượng thủy văn, thiết kế, xác định quy mô và sự an toàn cho công trình, đánh giá tính thích nghi của cây trồng, vật nuôi với điều kiện khí tượng thủy văn của tỉnh;
5. Là đầu mối tổ chức thực hiện công tác phối kết hợp giữa các sở, ngành chức năng và địa phương thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/1997/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ;
6. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến đặc trưng khí tượng thủy văn khu vực, vị trí công trình xin khảo sát thành lập, di chuyển, giải thể, nâng cấp, hạ cấp trạm khí tượng thủy văn cơ bản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
7. Tham gia xây dựng phương án phòng chống lụt, bão, khắc phục hậu quả do thiên tai trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Hướng dẫn các thủ tục đất đai liên quan đến vị trí công trình khí tượng thủy văn; giám sát kiểm tra theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức lấy ý kiến cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định đối với công tác giao đất dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư, khu sản xuất nằm sát bờ sông, kênh rạch, trên biển, hải đảo; có trách nhiệm tham gia góp ý trong thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, đặc biệt các nhà cao tầng, dự án ven biển, trong đó tính đến các yếu tố theo kịch bản biến đổi khí hậu;
9. Chỉ đạo, đề xuất các nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý khí tượng thủy văn; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; và thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
11. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án, đề tài về khí tượng thủy văn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu và CDM tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc tỉnh;
12. Hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và thực hiện các dự án CDM. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ các dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét phê duyệt tài liệu dự án CDM theo quy định của Thông tư số 12/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng, cấp thư xác nhận, cấp thư phê duyệt dự án theo cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto và các quy định của pháp luật có liên quan khác;
13. Là cơ quan thường trực của Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; tập hợp, theo dõi việc thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của các ngành trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ những số liệu và thông tin liên quan;
14. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh bao gồm: Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng lộ trình thực hiện các hoạt động ứng phó sau khi kế hoạch được phê duyệt; định kỳ báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành; kiểm toán độc lập đối với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Các Sở, ban, ngành liên quan
1. Các Sở, Ban, Ngành liên quan trong phạm vi thực hiện quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, thực hiện việc hoàn thiện các thủ tục hồ sơ đăng ký cho công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ mục đích, nhu cầu chuyên ngành của đơn vị mình.
2. Khi lập các quy hoạch ngành, các dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn, cần tính đến các tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu theo kịch bản biến đổi khí hậu.
3. Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn được cung cấp số liệu khí tượng thủy văn để phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai.
4. Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành theo từng giai đoạn; chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép các hành động liên quan của các chương trình khác trên địa bàn để đạt được các mục tiêu của chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động tham gia các hoạt động phối hợp chung theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Báo cáo kết quả thực hiện các dự án, đề án liên quan đến hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành về UBND tỉnh và đồng thời gửi về cơ quan đầu mối là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp tổ chức và thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn huyện theo tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 24/1997/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ; chủ động thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; phối hợp, tham gia với các huyện lân cận khi cần thiết.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn để xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
5. Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép các hành động liên quan của các chương trình khác trên địa bàn để đạt được các mục tiêu của chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện công tác báo cáo tình hình quản lý khí tượng thủy văn, báo cáo việc thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đã được phê duyệt về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm và đột xuất khi cần thiết.
6. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn tại địa phương.
7. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp, quản lý và lưu giữ thông tin, chuẩn bị báo cáo việc thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất gửi báo cáo tổng hợp cho Sở Tài nguyên và Môi trường; phối hợp tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn; và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn tại tỉnh Quảng Ninh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về khí tượng thủy văn, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh kiểm tra các hoạt động liên quan đến khí tượng thủy văn và giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủ văn có những quyền sau đây:
a) Được quyền khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn đã đăng ký và đánh giá chất lượng;
b) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những tư liệu khí tượng thủy văn đã được đăng ký; được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công trình khí tượng thủy văn đang khai thác.
c) Cung cấp, khai thác các dịch vụ về khí tượng thủy văn và môi trường; thực hiện các hợp đồng tư vấn, dịch vụ về dự báo khí tượng thuỷ văn cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khí tuợng thủy văn có những nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
b) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình của mình;
c) Cung cấp tư liệu khí tượng thủy văn trong tỉnh và các bản tin dự báo khí tượng thủy văn theo đúng quy định của pháp luật;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động về cơ quan chủ quản theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình khí tượng thủy văn trong các trường hợp phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này, còn phải thực hiện các quy định ghi trong giấy phép.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Chủ công trình khí tượng thủ văn chuyên dùng có những quyền sau đây:
a) Chủ công trình được thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b) Được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý những tư liệu khí tượng thủy văn đã được đăng ký; được bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật cho vị trí của công trình khí tượng thủy văn đang khai thác.
c) Cung cấp, khai thác các dịch vụ về khí tượng thủy văn và môi trường; thực hiện các hợp đồng tư vấn, dịch vụ về dự báo khí tượng thuỷ văn cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
d) Những công trình khí tượng thủy văn đang hoạt động quan trắc, đo đạc mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì chủ công trình có quyền được kiến nghị Ủy ban nhân dân địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thủy văn.
đ) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; khiếu nại về kết luận và biện pháp xử lý của Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên tại cơ sở mình.
2. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng có những nghĩa vụ sau đây:
a) Làm thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khai thác công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo đúng quy định tại Thông tư 11/2007/TT-BTNMT ngày 25/12/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Nghị quyết 56/NQ-CP ngày 15/12/2010 của Chính phủ.
b) Thực hiện thông báo hoạt động về cơ quan chủ quản, Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi đưa công trình vào hoạt động.
c) Tư liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng phải được đăng ký và đánh giá chất lượng trước khi đưa vào khai thác, sử dụng.
d) Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp phối hợp giải quyết.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo được nêu tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 10. Khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn
1. Việc khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn thực hiện theo Quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí tượng thuỷ văn, ban hành theo Quyết định số 614QĐ/KTTV ngày 06 tháng 9 năm 1997 của Tổng cục trưởng Tổng cục khí tượng thuỷ văn và Thông tư số 11/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sửa đổi, bổ sung Quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí tượng thuỷ văn; Quy chế quản lý chất lượng phương tiện đo chuyên ngành khí tượng thuỷ văn.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn đã được đăng ký và đánh giá chất lượng phục vụ hoạt động điều tra cơ bản, lập quy hoạch, các dự án, đề án… theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn liên hệ với Đài Khí tượng thủy văn Đông Bắc, Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ninh hoặc các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động công trình khí tượng thủy văn.
4. Người được khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm và nghĩa vụ sử dụng tư liệu đúng mục đích, chỉ được chuyển giao quyền sử dụng tư liệu đó cho người khác khi được sự đồng ý của cơ quan khí tượng thuỷ văn có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã cung cấp tư liệu đó.
5. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp tư liệu, phục vụ cho khai thác phải bảo đảm tính kịp thời, độ chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và khối lượng của tư liệu mình cung cấp.
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn nơi có công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, dự án CDM và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; các đơn vị đang khai thác và sử dụng công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; chủ đầu tư xây dựng và thực hiện các dự án CDM trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng cuối của mỗi quý;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tổng hợp, báo cáo, tiếp nhận các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng và thực hiện dự án CDM của các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn và các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, các dự án CDM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 của tháng đầu quý tiếp theo;
3. Ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo cuối năm tình hình quản lý hoạt động khí tượng thủy văn, hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện báo cáo đột xuất để kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị quản lý và hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định pháp luật và Nghị định số 61/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại đến công trình khí tượng thủy văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn; hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý gây thiệt hại đến công trình khí tượng thủy văn, công trình theo dõi, quan trắc diễn biến của biến đổi khí hậu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Mẫu Phiếu đăng ký, thông báo hoạt động khí tượng thuỷ văn)
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Quảng Ninh, ngày … tháng … năm … |
PHIẾU ĐĂNG KÝ, THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Kính gửi: | - Sở Tài nguyên và Môi trường; |
A. Tổ chức, cá nhân đăng ký, thông báo hoạt động công trình khí tượng thủy văn:
- Quyết định thành lập công trình số.......……, ngày cấp………, cơ quan cấp………….
- Chủ quản công trình:.................................. ……………………………………………
- Địa chỉ: xã (phường, thị trấn) ……, huyện (thị xã, thành phố)…..., tỉnh Quảng Ninh.
- Họ tên người đứng đầu tổ chức/ cá nhân có trách nhiệm:……………………………..
- Nghề nghiệp:………………………..; Chức vụ:………………………………………
- CMND số: ……………, ngày cấp:…………., cơ quan cấp……….……………….....
B. Phần đăng ký:
- Đăng ký khai thác, hoạt động khí tượng thủy văn tại khu vực (nhà số):.……, xã (phường, thị trấn)………, huyện (huyện, thị xã, thành phố) ………, tỉnh Quảng Ninh.
- Tọa độ vị trí (VN-2000): X………………………….Y……………………………….
- Mục đích: ……………………………………………………………………………...
- Thời gian hoạt động công trình: từ ngày ………………………………………………
Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên khí tượng thủy văn và môi trường, thực hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
| ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ, THÔNG BÁO |
(Mẫu Phiếu yêu cầu phục vụ tư liệu)
TRUNG TÂM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN TỈNH QUẢNG NINH
QUANG NINH HYDROMETEOROLOGICAL CENTER
1. Họ tên người yêu cầu tư liệu (số liệu):............................................................
2. Cơ quan, đơn vị:............................................................................................
3. Địa chỉ cơ quan, đơn vị: ................................................................................
4. Giấy tờ kèm theo (giấy giới thiệu, Công văn, vv):............................................
5. Nội dung yêu cầu: Thực hiện theo Hợp đồng số..............................................
6. Mục đích lấy số liệu (ghi rõ để báo cáo, chuyên môn, dịch vụ, tư vấn):
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
7. Lệ phí nộp:....................................................................................................
Quảng Ninh, ngày .... tháng .... năm ....
Giám đốc Trung tâm phê duyệt | Người yêu cầu |
- 1Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 594/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 1Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 594/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 1Quyết định 03/2006/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994
- 3Nghị định 24/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 11/2007/TT-BTNMT hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị định 61/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- 8Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông tư 12/2010/TT-BTNMT quy định việc xây dựng, cấp Thư xác nhận, cấp Thư phê duyệt dự án theo Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Nghị quyết 56/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường do Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 11/2011/TT-BTNMT về sửa đổi Quy chế giao nộp, lưu trữ, bảo quản, khai thác tư liệu khí tượng thuỷ văn; quy chế quản lý chất lượng phương tiện đo chuyên ngành khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành
- 12Luật khiếu nại 2011
- 13Luật tố cáo 2011
- 14Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 594/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 594/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực