Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 587/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 4 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 03/TTr-HTL ngày 09/11/2020; ý kiến của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 136/SNNPTNT-TCCB ngày 15/01/2021 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 704/SNV-TCBC ngày 07/4/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đã được Đại hội Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi khóa V, nhiệm kỳ 2020-2025 thông qua ngày 10/10/2020 (có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1231/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, NCvi304.

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

ĐIỀU LỆ

HỘI THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 587/QĐ-UBND, ngày 22/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, vị trí pháp lý của Hội:

1. Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi.

2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.

3. Hội Thủy lợi là thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Quảng Ngãi, đồng thời là tổ chức thành viên của Hội Thủy lợi Việt Nam.

4. Trụ sở của Hội: Đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện tham gia của những tập thể, cá nhân nhiệt tình hoạt động khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ trong lĩnh vực thủy lợi nhằm xây dựng và phát triển ngành thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi.

Hội được thành lập nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ trí thức nghiên cứu, áp dụng, phát triển và bảo vệ tài nguyên nước để xây dựng, quản lý và khai thác công trình thủy lợi phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh nhà.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

1. Tập hợp, đoàn kết rộng rãi những người làm công tác khoa học kỹ thuật thủy lợi, những người có tâm huyết hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi nhằm góp phần bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua các hoạt động thủy lợi được quy định trong Luật Thủy lợi và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội; tổ chức, hoạt động theo đúng Điều lệ Hội dược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Củng cố, phát triển tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của Hội.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khoa học và công nghệ cho hội viên.

4. Tham gia góp ý kiến, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng về chủ trương, chiến lược, quy hoạch dài hạn, ngắn hạn, làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền xem xét, có kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, đê điều phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; phối hợp với các cơ quan có chức năng để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật hoặc quản lý chuyên ngành cho cán bộ khoa học kỹ thuật và hội viên của Hội theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực thủy lợi nhằm quản lý, khai thác tổng hợp nguồn nước các công trình thủy lợi.

6. Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các hội viên là tập thể hoặc cá nhân tự nguyện nghiên cứu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

7. Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh, các Hội khoa học kỹ thuật trong tỉnh, ngoài tỉnh và Trung ương; đề cử hội viên tham gia hội nghị, hội thảo về lĩnh vực thủy lợi.

8. Bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp của hội viên trong hoạt động khoa học và công nghệ; tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

9. Quản lý hội viên, tài sản, kinh phí theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 4. Hội viên của Hội

Những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi; quản lý, khai thác tài nguyên nước hoặc các ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội.

Các hình thức hội viên:

a) Hội viên tập thể: Là những cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi, quản lý khai thác tài nguyên nước và các ngành có liên quan, do Giám đốc hoặc người được ủy quyền của tổ chức đó làm đại diện.

b) Hội viên cá nhân: Là những người tự nguyện, có hiểu biết và hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi, quản lý khai thác tài nguyên nước, có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội, không phân biệt đang công tác hay đã nghỉ hưu.

c) Hội viên danh dự: Hội mời những cán bộ khoa học kỹ thuật, những đồng chí có nhiều kinh nghiệm, uy tín về lĩnh vực thủy lợi, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của Hội, có khả năng đóng góp nhiều cho Hội làm hội viên danh dự.

Điều 5. Nhiệm vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

2. Chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội cũng như các Quyết định khác của Hội; tuyên truyền, phát triển hội viên mới, đóng góp Hội phát triển không ngừng.

3. Tham gia đều đặn các hoạt động của Hội, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ của hội viên, phát huy vai trò của hội viên.

4. Đóng hội phí đầy đủ theo đúng quy định của Hội.

Điều 6. Quyền lợi của Hội viên

1. Được phổ biến thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, dự hội nghị, hội thảo chuyên đề khoa học kỹ thuật; được tạo điều kiện dự các lớp tập huấn, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, công nghệ mới, chính trị, xã hội; tham quan, học tập trong nước, ngoài nước do Hội hoặc Hội Thủy lợi Việt Nam hoặc các tổ chức khác tổ chức theo quy định của pháp luật.

2. Được giúp đỡ tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Hội giúp đỡ, bảo trợ phát minh sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực thủy lợi, tài nguyên nước và môi trường nước; được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.

3. Được quyền tham gia thảo luận, biểu quyết, chất vấn các công việc của Hội; được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành Hội.

4. Được cấp thẻ Hội viên.

5. Được tham gia các Hội khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Hội viên được tham gia các hoạt động kinh tế của Hội theo quy định của pháp luật.

Chương IV

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động của Hội

1. Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội viên của Hội, thực hiện chế độ dân chủ, công khai, minh bạch và không nhằm mục đích lợi nhuận.

2. Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức của Hội bao gồm:

- Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên;

- Ban Chấp hành Hội;

- Ban Thường vụ Hội;

- Chủ tịch các Phó Chủ tịch, Thư ký Hội;

- Ban Kiểm tra;

- Văn phòng Hội;

- Các Chi hội cơ sở trực thuộc.

Điều 8. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể Hội viên

1. Đại hội thường kỳ của Hội được tổ chức 5 năm một lần theo nhiệm kỳ của Hội, do Ban Chấp hành Hội đương nhiệm triệu tập. Đại hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Các quyết định của Hội phải được quá nửa số đại biểu chính thức tán thành.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

- Thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cũ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của Hội;

- Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội;

- Thảo luận và phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ tới của Hội;

- Bầu Ban Chấp hành Hội;

- Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội.

3. Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội khi có trên 1/2 số hội viên hoặc 2/3 ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

Điều 9. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu ra, số lượng do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

2. Ban Chấp hành Hội được Đại hội bầu bằng cách biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Danh sách các ủy viên ứng cử và đề cử phải được Đại hội thông qua. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 5 năm.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ do Đại hội đề ra. Quyết định chương trình công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành đến các Chi hội cơ sở trực thuộc;

- Thông qua kế hoạch, quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hội để trình ra Đại hội quyết định;

- Quy định cụ thể các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Hội;

- Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký Hội. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành.

- Bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, số lượng không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra;

- Thành lập, kiện toàn, giải thể các Chi hội cơ sở trực thuộc.

- Bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh Thường trực Ban Chấp hành Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Thư ký;

- Xem xét và quyết định kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Hội;

- Quyết định triệu tập Đại hội thường kỳ hoặc Đại hội bất thường.

- Ban Chấp hành họp thường kỳ một năm hai lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu trên 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành.

Điều 10. Ban Thường vụ Hội

1. Thay mặt Ban Chấp hành điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp thường kỳ 3 tháng, 1 lần và có thể họp bất thường khi cần thiết.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

- Chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.

- Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc thẩm quyền của Hội.

- Quyết định chuẩn y Ban Chấp hành Chi hội cơ sở, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Chấp hành Chi hội cơ sở.

- Báo cáo công tác trong các kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác trước Ban Chấp hành về hoạt động của Ban Thường vụ Hội.

Điều 11. Ban Kiểm tra Hội

Ban Kiểm tra Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Hội, thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Hội; giải quyết thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội và hội viên.

Điều 12. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội:

- Là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Hội.

- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;

- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

- Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hội.

2. Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 13. Thư ký Hội và Văn phòng Hội

1. Thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu ra, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Hội;

- Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;

- Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của Hội;

- Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;

- Lập báo cáo 6 tháng, hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;

- Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội theo Quy chế của Hội và theo quy định của pháp luật;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.

2. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Thư ký trình Ban Thường vụ phê duyệt.

Điều 14. Chi hội cơ sở trực thuộc Hội

Ở các cơ quan, đơn vị có từ 05 hội viên trở lên đủ điều kiện đề thành lập Chi hội cơ sở trực thuộc Hội.

Ban Chấp hành Chi hội cơ sở quyết định kết nạp hội viên. Mọi hoạt động của Chi hội cơ sở phải tuân thủ đúng Điều lệ của Hội Thủy lợi tỉnh.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 15. Nguồn thu của Hội

1. Hội phí do hội viên đóng góp. Mức thu theo quy định của Ban Chấp hành Hội.

2. Kinh phí hỗ trợ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (nếu có);

3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Kết quả hoạt động hợp pháp của Hội và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội.

Điều 16. Các khoản chi của Hội

1. Chi cho các hoạt động của Hội

2. Xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Hội.

3. Đóng hội phí cho Hội cấp trên mà Hội là thành viên.

4. Trả lương, phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm.

5. Văn phòng phẩm, mua tạp chí khoa học chuyên ngành.

6. Chi khen thưởng và chi khác (Thăm ốm đau, gặp mặt nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm, Tết...).

Điều 17. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội

1. Ban Chấp hành Hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Khi Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 18. Khen thưởng

Hội viên tập thể, hội viên cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội xét khen thưởng. Ban Chấp hành Hội hướng dẫn các quy định cụ thể về khen thưởng trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 19. Kỷ luật

Hội viên tập thể, hội viên cá nhân hoạt động trái với Điều lệ Hội, Nghị quyết của Hội hoặc làm tổn thương đến danh dự, uy tín, tài sản, tài chính của Hội, tùy mức độ vi phạm có thể bị các hình thức kỷ luật: Phê bình, cảnh cáo, tước bỏ danh hiệu hội viên; hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Các hình thức kỷ luật nêu trên phải được Ban Chấp hành Hội biểu quyết thông qua.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên của Hội Thủy lợi thông qua và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Bản Điều lệ này có 07 (bảy) Chương, 21 (hai mươi mốt) Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi lần thứ V, nhiệm kỳ 2020-2025 thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2020 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 587/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/04/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Đặng Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/04/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản