- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 84/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 587/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Theo Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 587/QĐ-UBDT ngày 20/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác dân tộc, chính sách dân tộc bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả thi, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo hướng tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; bảo đảm mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.
3. Xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở, bảo đảm tinh gọn, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả.
4. Phát triển nhân lực ngành công tác dân tộc nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, cơ cấu ngành nghề hợp lý; có phẩm chất, năng lực phục vụ sự nghiệp phát triển ngành, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
5. Đổi mới cơ chế tài chính trên cơ sở đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phục vụ hiệu quả yêu cầu quản lý và yêu cầu xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; bảo đảm việc phân bổ, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí khác minh bạch, hiệu quả, quản lý theo mục tiêu; đổi mới cơ chế quản trị, đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Dân tộc theo quy định.
6. Đẩy mạnh triển khai, áp dụng trên diện rộng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 trong các hoạt động của Ủy ban Dân tộc và các đơn vị thuộc ngành công tác dân tộc; hoàn thành mục tiêu thực hiện Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành công tác dân tộc đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; trong đó, đặt trọng tâm đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi của Ủy ban Dân tộc được thực hiện dưới dạng điện tử; công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ đa số các hoạt động của Ủy ban Dân tộc và các đơn vị; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc được cung cấp trực tuyến ở các mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu thực tế phục vụ cá nhân, tổ chức ở mọi lúc, mọi nơi trên nhiều phương tiện khác nhau; xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc đảm bảo hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Trong các mục tiêu nêu trên thì mục tiêu về cải cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của toàn ngành là trọng tâm, xuyên suốt.
a) Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trước hết là tiếp tục cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi.
c) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thực hiện phân công, phân cấp quản lý các lĩnh vực công tác giữa Ủy ban Dân tộc và các đơn vị trực thuộc Ủy ban; tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
d) Tiếp tục thực hiện đổi mới thể chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
đ) Đổi mới và đa dạng hóa các phương pháp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng.
Từ nay đến năm 2020 sẽ tập trung xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc, cụ thể như sau:
- Xây dựng Luật Dân tộc
- Xây dựng văn bản hướng dẫn Luật Dân tộc
- Xây dựng văn bản hướng Nghị định về công tác dân tộc
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng tiêu chí phân định khu vực theo trình độ phát triển đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng Đề án bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam; Danh mục thành phần các dân tộc Việt Nam;
- Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tổng rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống thủ tục hành chính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành công tác dân tộc và trong từng lĩnh vực chuyên ngành.
b) Xây dựng cơ chế kiểm soát việc ban hành mới thủ tục hành chính; tập trung kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Dân tộc chủ trì xây dựng.
c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; tăng cường đối thoại, giao lưu trực tuyến với cá nhân, tổ chức; quy định và thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính trong các lĩnh vực công tác dân tộc.
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính trong các lĩnh vực công tác dân tộc.
đ) Cải cách thủ tục hành chính giữa các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc; trọng tâm là thủ tục hành chính trong các công tác kế hoạch, tài chính, tổ chức cán bộ, pháp chế, khoa học và công nghệ, thi đua - khen thưởng, hợp tác quốc tế, thanh tra, văn phòng; công khai việc phân công cá nhân phụ trách, theo dõi, giải quyết công việc của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.
e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính và các quy trình hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
g) Xây dựng cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc và một số đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc giúp người dân, tổ chức tra cứu thuận lợi các thủ tục hành chính, quá trình giải quyết thủ tục hành chính và ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về các quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành và giải quyết của Ủy ban Dân tộc.
h) Các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc cần tiếp tục được rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính:
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy từ Trung ương đến cơ sở theo Nghị định của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc bảo đảm khắc phục tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa Ủy ban Dân tộc với các Bộ, ngành khác.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc bảo đảm khắc phục tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và sự cồng kềnh về tổ chức giữa các Vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc; đổi mới hoạt động và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc; tiếp tục sắp xếp, kiện toàn hệ Trường Cán bộ Dân tộc và xây dựng Đề án Học Viện Dân tộc trình cấp có thẩm quyền, tăng cường chất lượng Viện nghiên cứu thuộc Ủy ban Dân tộc phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn mới.
c) Hướng dẫn, xây dựng tổ chức bộ máy của ngành ở các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm sự thông suốt, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả từ Trung ương đến cơ sở.
d) Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối làm việc của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng hiệu quả giải quyết công việc.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
a) Thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước trong công tác cán bộ; xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các quy định, hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn; đặt trọng tâm vào các công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bố trí, khen thưởng kỷ luật.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và công chức lãnh đạo, quản lý trong ngành.
c) Thực hiện đầy đủ, đúng quy định về đánh giá công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; quy định rõ quyền hạn tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với công chức, viên chức vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức công vụ.
d) Xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức và quản lý biên chế công chức; xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng.
đ) Triển khai mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ủy ban Dân tộc; đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc; đặc biệt, nâng cao kỹ năng tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách, kỹ năng mềm của công chức, viên chức; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và nghiên cứu của Trường Cán bộ Dân tộc và Viện nghiên cứu; hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất của Trường Cán bộ Dân tộc thuộc Ủy ban Dân tộc.
e) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, xây dựng và tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức ngành công tác dân tộc.
a) Hoàn thiện các quy định về quản lý tài chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban theo quy định của nhà nước, trong đó chú trọng xây dựng chế độ đặc thù ngành công tác dân tộc.
b) Tiếp tục đổi mới phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ (Viện Dân tộc) phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban, theo đó đẩy nhanh tiến độ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của các nhiệm vụ còn thiếu của chính sách đầu tư phát triển vùng dân tộc và miền núi; tích cực rà soát, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật của các lĩnh vực đã có nhưng chưa phù hợp.
d) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kế hoạch, tài chính theo hướng minh bạch, quản lý theo mục tiêu; đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra; xây dựng và hoàn thiện cơ chế tính giá sản phẩm nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng chính sách dân tộc.
đ) Rà soát, đánh giá, tăng cường công tác quản lý tài sản công; triển khai thực hiện giao tài sản nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
e) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kế hoạch, tài chính, kế toán của Ủy ban.
a) Hoàn thành xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại của ngành bao gồm: hệ thống trang thiết bị máy tính, hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc trong nội bộ đơn vị, trong giao dịch với các đơn vị khác và trong giao dịch với cá nhân, tổ chức, đặc biệt là trong hoạt động phục vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc và các đơn vị; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa các tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản hóa và cải cách thủ tục hành chính.
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc; toàn bộ các đơn vị hành chính thuộc Ủy ban Dân tộc được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đến năm 2015 và toàn bộ các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đến năm 2020.
đ) Hiện đại hóa trụ sở Ủy ban và các đơn vị trực thuộc Ủy ban.
1. Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2020 của Ủy ban Dân tộc được chia làm 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1 (2013 - 2015): trọng tâm cải cách hành chính là nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, kiện toàn tổ chức bộ máy, cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính. Hoàn thiện cơ sở vật chất: Xây dựng trụ sở Ủy ban và các đơn vị trực thuộc.
b) Giai đoạn 2 (2016 - 2020): trọng tâm cải cách hành chính là tiếp tục cải cách thể chế, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
2. Tăng cường chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc.
a) Phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2015 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm đến từng công chức, viên chức để biết và thực hiện.
b) Đề nghị Đảng ủy, Công đoàn và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Ủy ban Dân tộc có kế hoạch phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy và tổ chức đoàn thể trực thuộc tham gia tổ chức thực hiện Chương trình; cấp ủy đảng, tổ chức đoàn thể các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc tham gia cùng lãnh đạo đơn vị tổ chức triển khai Chương trình cải cách hành chính của đơn vị theo yêu cầu của Ủy ban Dân tộc.
c) Tổ chức và triển khai các phong trào thi đua thực hiện công tác cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc; coi kết quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí quan trọng để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
d) Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị.
3. Kiện toàn hệ thống tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính; xây dựng chế độ chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp và chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc và đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; xây dựng và triển khai áp dụng chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
5. Phát triển đồng bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông đối với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan đơn vị, của công chức, viên chức trong thực thi công vụ và cá nhân, tổ chức tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của công chức, viên chức.
6. Bảo đảm kinh phí thực hiện Chương trình cải cách hành chính được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của Ủy ban và các nguồn lực tài chính hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác cải cách hành chính.
1. Các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc
1.1. Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2015, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm sau khi phê duyệt.
1.2. Bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Ngoài các nhiệm vụ nêu tại điểm 1 mục IV, các đơn vị sau đây có trách nhiệm triển khai Chương trình cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020 theo sự phân công cụ thể như sau:
2.1. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013 - 2015; thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc.
b) Tổ chức thực hiện các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Vụ Pháp chế, Văn phòng Ủy ban hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm, trung hạn của Ủy ban Dân tộc.
d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban, Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc triển khai thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc.
đ) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban và các đơn vị có liên quan tổ chức phong trào thi đua thực hiện Chương trình cải cách hành chính; đề xuất với Ủy ban Dân tộc quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí để xét thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân; đề xuất khen thưởng kịp thời, chính xác những đơn vị cá nhân có thành tích và phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc công tác cải cách hành chính.
e) Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính của Ủy ban, các đơn vị thuộc Ủy ban.
g) Tổng hợp báo cáo thực hiện kết quả công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Ủy ban gửi Bộ Nội vụ và lãnh đạo Ủy ban.
2.2. Vụ Pháp chế
a) Tổ chức thực hiện nội dung cải cách thể chế.
b) Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật công tác dân tộc, trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp pháp hợp lý, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
c) Tếp nhận, xử lý những vướng mắc kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính; nội dung hiện đại hóa công sở cơ quan Ủy ban theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hóa nền hành chính và điều kiện thực tế của Ủy ban.
2.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định việc bố trí kinh phí cho các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ủy ban.
2.4. Văn phòng Ủy ban chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính
a) Tổ chức thực hiện nội dung cải cách tài chính công của Ủy ban.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng dự toán và bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của Ủy ban, các đơn vị thuộc Ủy ban.
2.5. Văn phòng Ủy ban chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổng hợp
a) Tổ chức thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
b) Bố trí kinh phí thực hiện chi nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ công tác cải cách hành chính từ nguồn khoa học và công nghệ.
2.6. Trung tâm Thông tin
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính của Ủy ban.
- Thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc.
1. Các đơn vị trực thuộc Ủy ban thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính theo định kỳ (quý, sáu tháng, năm) gửi về Ủy ban (qua Vụ Tổ chức cán bộ) vào trước ngày mùng 5 tháng cuối quý đối với báo cáo quý, trước ngày 05 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 02 tháng 12 đối với báo cáo năm.
2. Ngoài việc thực hiện công tác báo cáo theo quy định tại điểm 1 mục V, các đơn vị sau đây có trách nhiệm báo cáo theo sự phân công cụ thể như sau:
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì báo cáo về nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban và tổng hợp báo cáo về cải cách hành chính của Ủy ban trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Ủy ban.
b) Vụ Pháp chế chủ trì báo cáo về nội dung cải cách thể chế của Ủy ban.
c) Vụ Kế hoạch Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban báo cáo về nội dung cải cách tài chính công của Ủy ban.
d) Văn phòng Ủy ban chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin báo cáo về nội dung cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hành chính của Ủy ban và báo cáo về nội dung xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Ủy ban.
Trên đây là kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2015./.
- 1Quyết định 2198/QĐ-BTNMT về Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2020
- 2Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 84/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
- 6Quyết định 2198/QĐ-BTNMT về Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2020
- 7Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
Quyết định 587/QĐ-UBDT năm 2013 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2020
- Số hiệu: 587/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2013
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Giàng Seo Phử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực