Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2016/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19-6-2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22-6-2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17-6-2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18-6-2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26-11-2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07-4-2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/200/NĐ-CP ngày 07-4-2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2341/TTr-SXD ngày 15-12-2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2016/QĐ-UBND ngày /12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định một số nội dung cụ thể phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị;
b) Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị ngày 17-6-2009; Luật Xây dựng ngày 18-6-2014 và các quy định khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; các tổ chức, cá nhân và chủ đầu tư dự án tham gia trực tiếp đến công tác lập thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
2. Quy hoạch xây dựng gồm các loại sau:
a) Quy hoạch vùng;
b) Quy hoạch đô thị;
c) Quy hoạch khu chức năng đặc thù;
d) Quy hoạch nông thôn.
3. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
4. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
5. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
6. Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
7. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung là dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực dự án, như: Khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, khu công nghiệp, khu thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch...
8. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ là dự án đầu tư xây dựng một công trình kiến trúc (bao gồm cả chung cư).
9. Cộng đồng dân cư liên quan là những người dân đang sinh sống trong và ngoài phạm vi khu vực dự kiến cấp giấy phép quy hoạch bị ảnh hưởng trực tiếp của việc thực hiện dự án về điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường.
10. Đại diện cộng đồng dân cư là người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư để tập hợp các ý kiến của người dân trong khu vực và làm việc với cơ quan quản lý quy hoạch các cấp về nội dung giấy phép quy hoạch, gồm tổ trưởng, tổ phó dân phố; trưởng, phó thôn, làng; trưởng các tổ chức đoàn thể: Mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, các cấp có liên quan trong khu vực được lấy ý kiến.
1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, đồ án thiết kế đô thị riêng tuân thủ việc xin ý kiến cộng đồng dân cư và các cơ quan có liên quan và theo trình tự chính sau:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch;
b) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch;
c) Lập đồ án quy hoạch;
d) Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch.
e) Công bố, công khai quy hoạch.
2. Tuân thủ các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc có liên quan trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các cấp chính quyền địa phương trong triển khai quản lý, thực hiện quy hoạch.
4. Việc lập quy hoạch xây dựng phải do tổ chức tư vấn đảm bảo điều kiện năng lực theo các quy định hiện hành.
Khuyến khích cơ quan tổ chức lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng trong khu chức năng đặc thù.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4. Tổ chức lập nhiệm vụ và lập đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng tổ chức triển khai lập nhiệm vụ và lập đồ án thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý.
a) Tổ chức lập nhiệm vụ và lập đồ án quy hoạch vùng: Vùng tỉnh; vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù (trừ quy hoạch vùng liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc gia, vùng dọc tuyến cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh, đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh);
b) Tổ chức lập nhiệm vụ và lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù (trừ quy hoạch chung khu chức năng đặc thù cấp quốc gia); nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù.
c) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung đô thị mới; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở lên; quy hoạch các khu vực trong đô thị mới và khu chức năng đặc thù có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình:
a) Tổ chức lập quy hoạch chung thành phố; quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị trong khu vực đã có quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500) các khu dân cư cải tạo chỉnh trang trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch xây dựng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung thành đô thị trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các huyện
a) Tổ chức lập quy hoạch chung thị trấn; quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị trong khu vực đã có quy hoạch chung; quy hoạch chi tiết (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500) các khu dân cư cải tạo chỉnh trang trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch xây dựng quy định tại các khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều này; tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực quản lý.
b) Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung thành đô thị trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị.
4. Ủy ban nhân dân xã chủ trì tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn; Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung xã nông thôn mới trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt; Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung xã nông thôn.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng: Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết hoặc lập quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 (đối với các dự án có quy mô dưới 05 ha) thuộc phạm vi dự án được cấp có thẩm quyền đồng ý chủ trương đầu tư, trình cơ quan thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này.
6. Ban quản lý các khu công nghiệp tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Thời gian lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng đối với từng loại đồ án thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định, trình duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này.
2. Phòng Quản lý đô thị thành phố Hòa Bình thẩm định, trình duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân thành phố quy định tại Khoản 2, Điều 6 Quy định này.
3. Phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thẩm định, trình duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện quy định tại Khoản 3, Điều 6 Quy định này.
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm trong việc thẩm định và phê duyệt các nhiệm vụ quy hoạch chi tiết sau khi được cấp thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch; tiến hành tổ chức lập đồ án quy hoạch (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng), trình cấp thẩm quyền thẩm định (hoặc chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng), trình phê duyệt theo quy định tại Điều 6 quy định này.
5. Thời gian thẩm định đối với các loại quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành (tính từ khi hồ sơ đồ án được cơ quan tổ chức lập tiếp thu, hoàn chỉnh sau khi cơ quan thẩm định thông báo ý kiến góp ý của các ngành).
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu sinh thái, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu chức năng đặc thù khác cấp quốc gia
c) Quy hoạch chung thành phố Hòa Bình, Quy hoạch chung các thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới (trước khi phê duyệt nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng).
d) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù.
đ) Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ nhiệm vụ đồ án quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.
e) Quy hoạch các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
f) Quy hoạch xây dựng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án sau:
a) Quy hoạch phân khu đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị trong khu vực đã có quy hoạch phân khu (trừ các đồ án quy định tại khoản 1 điều này).
c) Quy hoạch chi tiết (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500) các khu dân cư cải tạo chỉnh trang, và quy hoạch xây dựng nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, các quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức kinh doanh Ủy ban nhân dân tỉnh giao có quy mô sử dụng đất dưới 10ha (trừ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn được quy định tại Điều 17 của Luật Nhà ở, các dự án trong các khu công nghiệp, các quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 5 Điều này).
Trước khi phê duyệt nhiệm vụ và đồ án, Ủy ban nhân dân thành phố phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản với Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân các huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án sau:
a) Quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 1, và nhiệm vụ quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 5 Điều này.
b) Quy hoạch chi tiết (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500) các khu dân cư cải tạo chỉnh trang, các đồ án quy hoạch chi tiết khu du lịch có diện tích dưới 10ha trở xuống, quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức kinh doanh Ủy ban nhân dân tỉnh giao có quy mô sử dụng đất dưới 10ha trở xuống và quy hoạch xây dựng nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn được quy định tại Điều 17 của Luật Nhà ở, các dự án trong các khu công nghiệp, các quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch xây dựng quy định tại khoản 5 Điều này).
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt đồ án, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 để đảm bảo sự đồng bộ trong các đồ án quy hoạch và xây dựng công trình.
Trước khi phê duyệt các đồ án, Ủy ban nhân dân các huyện phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản với Sở Xây dựng.
4. Ban quản lý các Khu công nghiệp:
Chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, phương án kiến trúc sơ bộ công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong Khu công nghiệp được giao quản lý (sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng).
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch trong đô thị.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phê duyệt quy hoạch xây dựng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (hoặc ủy quyền); xác nhận bản vẽ quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án phù hợp Quyết định phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ban hành quy định quản lý theo đồ án phù hợp Quyết định do mình phê duyệt theo ủy quyền.
b) Chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, phương án kiến trúc sơ bộ công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với dự án không phải lập quy hoạch chi tiết).
7. Phòng Quản lý đô thị thành phố, phòng Kinh tế hạ tầng các huyện:
Có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản vẽ quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng phù hợp với Quyết định phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân huyện, theo thẩm quyền.
8. Thời gian phê duyệt đối với các loại quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành có liên quan.
Điều 7. Thời hạn quy hoạch xây dựng, thời hạn hiệu lực của quy hoạch xây dựng
1. Thời hạn quy hoạch xây dựng: Vùng; khu chức năng đặc thù; nông thôn được quy định tại Điều 23, 26, 27, 28, 30, 31 của Luật Xây dựng.
2. Thời hạn quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được quy định tại Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30 Luật Quy hoạch đô thị.
3. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch xây dựng: Kể từ khi đồ án quy hoạch xây dựng; đồ án thiết kế đô thị riêng; bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình được phê duyệt, chấp thuận đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc hủy bỏ.
Điều 8. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng được thực hiện theo Điều 23 Luật Xây dựng, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ.
2. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng Khu chức năng đặc thù được thực hiện theo Điều 26, 27, 28 Luật Xây dựng và Điều 11, 12, 13, 14 Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ.
3. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn được thực hiện theo Điều 30, Điều 31 Luật Xây dựng và Điều 17, 18, 19 Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ.
4. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị được thực hiện theo Điều 23, 26, 27, 28 Luật Quy hoạch đô thị và Điều 5, 6, Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29-6-2016 của Bộ Xây dựng.
5. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu đô thị được thực hiện theo Điều 23, 29 Luật Quy hoạch đô thị và Điều 7, 8 Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29-6-2016 của Bộ Xây dựng.
6. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị được thực hiện theo Điều 23, 30 Luật Quy hoạch đô thị và Điều 9, 10 Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29-6-2016 của Bộ Xây dựng.
7. Nội dung nhiệm vụ và đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 33 Luật Quy hoạch đô thị; Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13-5-2013 và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16-10-2013 của Bộ Xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
Ủy ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư (trên cơ sở tập hợp ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư) theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở, chuyển cho cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng để lập báo cáo về ý kiến của cộng đồng dân cư.
2. Trong quá trình thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, trên cơ sở tính chất các đồ án, cơ quan thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Xây dựng, các Bộ ngành có liên quan, Hội đồng thẩm định (nếu có) theo quy định hiện hành, trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Các ý kiến đóng góp phải được cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 10. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Việc lấy ý kiến các Sở, Ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng một trong các hình thức: Gửi hồ sơ, tài liệu; tổ chức hội nghị, hội thảo. Các Sở, Ban, ngành, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, đơn vị tư vấn lập quy hoạch và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án các loại quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn hoặc thông qua tổ chức họp xin ý kiến.
3. Việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (kể cả đồ án điều chỉnh tổng thể), thiết kế đô thị riêng được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông qua tổ chức họp xin ý kiến. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm thu thập, tổng hợp ý kiến.
4. Thời gian có ý kiến trả lời hoặc đóng góp ý kiến là 20 ngày đối với các Sở, ban, ngành và 40 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 11. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án thực hiện theo thẩm quyền được quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy định này và tuân thủ quy định tại Chương IV Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Mục 6 Chương II Luật Xây dựng 2014.
2. Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo Điều 19, Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29-6-2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 12. Bàn giao và lưu trữ hồ sơ
1. Sở Xây dựng chủ trì, tổ chức bàn giao hồ sơ các đồ án được giao tổ chức lập, các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm hồ sơ giấy và file dữ liệu đã được xác nhận) cho Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan đến quy hoạch xây dựng được duyệt và cơ quan tổ chức lập quy hoạch trong vòng 15 ngày sau khi xác nhận hồ sơ bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt để tiếp nhận, công bố công khai, quản lý và thực hiện theo nội dung của quy định này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đồ án quy hoạch đã phê duyệt thuộc thẩm quyền (bao gồm hồ sơ giấy và file dữ liệu đã được xác nhận) theo quy định cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan tổ chức lập quy hoạch trong vòng 15 ngày sau khi xác nhận hồ sơ bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt để thống nhất quản lý quy hoạch, xây dựng theo đồ án quy hoạch được duyệt.
3. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành lưu trữ và bảo quản hồ sơ quy hoạch sau khi đồ án được phê duyệt và sau khi xác nhận hồ sơ phù hợp với Quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Pháp luật về lưu trữ; có trách nhiệm cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
4. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch: Thực hiện theo Điều 20 Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29-6-2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 13. Công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng
1. Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp thẩm quyền phê duyệt, các loại đồ án quy hoạch xây dựng, đồ án thiết kế đô thị riêng phải được xác nhận bản vẽ phù hợp với quyết định phê duyệt và được công bố công khai bằng một hoặc đồng thời các hình thức như sau:
a) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, pa nô, mô hình (nếu có) tại một trong những địa điểm: Sở Xây dựng; trụ sở cơ quan các cấp, thành phố, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn) có liên quan đến quy hoạch xây dựng được duyệt; Trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch xây dựng và tại khu vực được lập quy hoạch trong thời gian 07 ngày;
b) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; các trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã liên quan đến quy hoạch xây dựng được duyệt;
c) In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch xây dựng.
a) Sở Xây dựng chủ trì; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch có liên quan tổ chức công bố công khai các đồ án quy hoạch vùng tỉnh, vùng huyện, vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các tổ chức được giao lập quy hoạch có liên quan để công bố công khai đồ án quy hoạch chung thành phố, quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ; các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, quy hoạch điều chỉnh, thiết kế đô thị riêng được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan để công bố công khai đồ án quy hoạch được giao tổ chức lập đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Ủy ban nhân dân các xã phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện để công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
đ) Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng theo quy định phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan để công bố công khai đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng gồm các nội dung cơ bản của đồ án được thể hiện qua các bản vẽ, mô hình (nếu có), pano, Quyết định phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị riêng đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
Điều 14. Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng
Tùy theo loại đồ án quy hoạch xây dựng, việc cắm và quản lý mốc giới theo quy hoạch thực hiện theo Điều 44 Luật Xây dựng, Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị, Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15-3-2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.
Điều 15. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng, các Phòng Quản lý đô thị thành phố, phòng Kinh tế Hạ tầng các huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, giới thiệu địa điểm trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu (trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước).
2. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.
3. Địa điểm giới thiệu để các chủ đầu tư nghiên cứu đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc đảm bảo theo quy chuẩn quy hoạch xây dựng; phù hợp với quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất đai, không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng đặc thù và khu vực nông thôn.
4. Trường hợp vị trí khu đất các tổ chức, cá nhân đề xuất đầu tư dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Sở Xây dựng đối chiếu kiểm tra sự phù hợp quy chuẩn quy hoạch xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bổ sung quy hoạch, thực hiện cấp giấy phép quy hoạch làm căn cứ lập, thẩm định dự án đầu tư theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1. Quy hoạch xây dựng vùng;
2. Quy hoạch chung xây dựng;
3. Quy hoạch phân khu xây dựng;
4. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;
5. Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
Điều 17. Danh mục quy hoạch xây dựng và bố trí kinh phí lập quy hoạch xây dựng
Hàng năm, căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, đề xuất của các ngành, địa phương trong tỉnh, Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các đồ án quy hoạch xây dựng cần phải lập, điều chỉnh quy hoạch.
Thời gian lập danh mục cần phải lập quy hoạch xây dựng được thực hiện trong quý I hàng năm.
Nội dung chi tiết của công tác lập danh mục quy hoạch xây dựng, thẩm định đề cương dự toán quy hoạch xây dựng và Kinh phí cho lập quy hoạch xây dựng thực hiện theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 31-10-2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tống thế phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh và các quy định khác có liên quan.
Điều 18. Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm thẩm định các quy hoạch xây dựng theo đúng quy trình và tiến độ đã được xác định.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan về Quy trình tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
c) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát, báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chưa làm hết trách nhiệm, để xảy ra vi phạm quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp trên địa bàn mình quản lý.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở ban ngành có liên quan trong việc rà soát cán các bộ chuyên môn; có kế hoạch tổ chức, kiện toàn cán bộ và trang thiết bị Phòng Quản lý đô thị thành phố, phòng Kinh tế hạ tầng các huyện đảm bảo các điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và rà soát, đánh giá các hồ sơ quy hoạch theo quy định. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã trong việc triển khai thực hiện việc xin ý kiến cộng đồng dân cư đảm bảo thời gian trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan thanh tra, thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng theo quy định trên địa bàn quản lý.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan:
Trả lời kịp thời và cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan tổ chức lập quy hoạch để phục vụ công tác nghiên cứu, lập quy hoạch xây dựng. Đồng thời, tùy theo chức năng, nhiệm vụ các Sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến giới thiệu điểm lập dự án đầu tư xây dựng, thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch:
Chủ trì thực hiện các nội dung công việc được giao trong quy định này, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thẩm định đồ án được duyệt để hoàn thiện xác nhận hồ sơ bản vẽ, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng phù hợp với quyết định phê duyệt; phối hợp với các đơn vị có liên quan để công bố công khai, cắm mốc giới đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Tổng hợp, báo cáo, kiểm tra, giám sát
1. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp các nội dung công việc, danh mục liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; đề xuất giải pháp, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, gửi Sở Xây dựng tổng hợp và báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc về công tác tổng hợp, báo cáo của các đơn vị có liên quan, đề xuất các chế tài đối với các đơn vị không có báo cáo hoặc báo cáo chưa đúng thời hạn quy định nêu trên, gây chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác tổng hợp.
3. Định kỳ vào tháng 6 hàng năm, Sở Xây dựng phối hợp với các Sở ngành có liên quan lên kế hoạch tổ chức kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tuân thủ các quy định của Quyết định này và các quy định khác có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện các đồ án theo quy hoạch được duyệt cần tuân thủ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29-3-2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng.
Điều 20. Thực hiện chuyển tiếp
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng thì tiếp tục thực hiện lập, thẩm định phê duyệt đồ án theo quy định này.
2. Các đồ án quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt trước đây mà chưa phù hợp với đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được phê duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh đồ án tuân thủ Quy định này.
3. Các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt nhưng triển khai chậm, không triển khai thực hiện được hoặc chưa được chấp thuận đầu tư thì Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tham mưu đề xuất điều chỉnh mục tiêu, tính chất và chỉ tiêu sử dụng đất các đồ án cho phù hợp yêu cầu phát triển, đảm bảo tiết kiệm đất đai hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân bãi bỏ hiệu lực của quyết định phê duyệt các đồ án.
4. Chủ đầu tư các dự án đã được phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng, nhưng nay cần điều chỉnh ranh giới, chỉ tiêu hoặc mục tiêu đầu tư thì thực hiện việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (đối với dự án không phải lập quy hoạch chi tiết) theo quy định này.
5. Các tổ chức, các Chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân đồng ý chủ trương đầu tư nhưng chưa tổ chức lập đồ án quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng phương án kiến trúc thì thực hiện theo quy định này.
6. Đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiếp tục lập, thẩm định phê duyệt theo Luật Xây dựng.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1393/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 16/2019/QĐ-UBND quy định về công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 22/2020/QĐ-UBND quy định nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 22/2020/QĐ-UBND quy định nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 3Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 4Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng
- 6Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 16/2013/TT-BXD sửa đổi Thông tư 06/2013/TT-BXD hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Nhà ở 2014
- 10Luật Đầu tư 2014
- 11Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Thông tư 10/2016/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 15Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 16Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 1393/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do tỉnh Sơn La ban hành
- 18Quyết định 16/2019/QĐ-UBND quy định về công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 57/2016/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 57/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra