- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật viên chức 2010
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 3Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2016/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1748/SNV ngày 24 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016 và thay thế Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH THU HÚT, ƯU ĐÃI NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐẾN CÔNG TÁC, LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2016/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định đối tượng thu hút, điều kiện thu hút và chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Những người có học hàm, học vị, có trình độ chuyên môn cao, gồm: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú.
b) Những người là bác sĩ, dược sĩ đã tốt nghiệp đại học chính quy, trường công lập có uy tín (trừ các trường hợp học liên thông, cử tuyển, theo địa chỉ sử dụng).
c) Thạc sĩ trong nước (có bằng đại học chính quy, trường công lập có uy tín), thạc sỹ nước ngoài (trường có uy tín) và người tốt nghiệp đại học hệ chính quy (trừ trường hợp học liên thông, cử tuyển, theo địa chỉ sử dụng) đạt loại giỏi, xuất sắc của các trường đại học, học viện công lập có uy tín trong nước hoặc người tốt nghiệp đại học của các trường đại học có uy tín ở nước ngoài đạt loại khá trở lên.
d) Những nhà khoa học, người tài đang công tác trong và ngoài nước đóng góp cho tỉnh bằng những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội được đánh giá có hiệu quả cao.
Điều 2. Điều kiện để được thu hút
Đối tượng thu hút thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Đối tượng thu hút có trình độ chuyên môn thuộc các ngành, nghề tỉnh đang cần theo danh mục các ngành, nghề và trường có uy tín cần thu hút hằng năm do UBND tỉnh phê duyệt phù hợp với nhu cầu của tỉnh.
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe tốt và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối với những người đã qua công tác phải có năng lực tham mưu, đề xuất, tư vấn và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Về độ tuổi: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ. Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú và bác sĩ, dược sĩ đại học: không quá 40 tuổi đối với nam, không quá 35 tuổi đối với nữ. Những người tốt nghiệp đại học không quá 28 tuổi.
5. Về thời gian cam kết công tác: Các đối tượng thu hút được hưởng chính sách tại Điều 4 Quy định này phải cam kết công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh từ 10 năm trở lên; các đối tượng còn lại không phải cam kết ràng buộc về thời gian công tác.
Điều 3. Chính sách thu hút, ưu đãi chung
Áp dụng cho các đối tượng thu hút tại các điểm a,b,c khoản 2 Điều 1 Quy định này, cụ thể như sau:
1. Được tuyển dụng (không qua thi tuyển) và bố trí công tác, được bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chuyển xếp lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở khi chưa có nhà ở, với mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/người/tháng trong thời gian không quá 05 năm (có xác nhận của cơ quan đang làm việc).
3. Được bố trí, sử dụng theo đúng ngành nghề đào tạo; được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý.
4. Được cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị đang sử dụng đối tượng thu hút xem xét, tạo điều kiện cho vợ (chồng), con về việc làm và học tập.
Điều 4. Chính sách thu hút, ưu đãi riêng
1. Những người có học hàm, học vị là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ; người tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại xuất sắc của các trường đại học, học viện công lập có uy tín trong nước hoặc các trường đại học có uy tín ở nước ngoài; thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú (các đối tượng này phải có bằng đại học bác sĩ đa khoa, hệ chính quy, trường công lập) và Bác sĩ đa khoa hệ chính quy của các trường đại học công lập có uy tín (trừ các trường hợp học liên thông, cử tuyển, theo địa chỉ sử dụng) ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút, ưu đãi chung tại Điều 3 Quy định này còn được hỗ trợ kinh phí một lần khi nhận nhiệm vụ ở các huyện đồng bằng, thành phố, với mức cụ thể:
a) Giáo sư: 350.000.000 đồng/người;
b) Phó giáo sư, Tiến sĩ: 300.000.000 đồng/người;
c) Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ y khoa, bác sĩ nội trú: 250.000.000 đồng/người;
d) Bác sĩ chuyên khoa I: 230.000.000 đồng/người;
đ) Bác sĩ đa khoa (tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc): 200.000.000 đồng/người;
e) Bác sĩ đa khoa (tốt nghiệp loại khá): 150.000.000 đồng/người;
g) Người tốt nghiệp đại học loại xuất sắc: 100.000.000 đồng/người.
2. Đối tượng thu hút ở khoản 1 Điều này khi nhận nhiệm vụ ở các huyện miền núi trong tỉnh và huyện Lý Sơn thì ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút, ưu đãi chung tại Điều 3 Quy định này còn được hỗ trợ kinh phí một lần với mức 1,5 lần so với mức hỗ trợ tương ứng Quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp đối tượng thu hút vừa có học hàm, học vị thì chỉ được hưởng một mức cao nhất theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
4. Đối tượng thu hút là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo giá sàn và diện tích giao tối đa 100m2; các đối tượng này phân bổ về công tác ở cấp nào thì cấp đó chịu trách nhiệm bố trí quỹ đất để giao đất cho đối tượng thu hút theo quy định.
5. Đối tượng thu hút là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Quảng Ngãi sau khi được bố trí công tác, khi có nhu cầu tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét tiếp nhận chồng (vợ), con vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
6. Các đối tượng thu hút là bác sĩ, dược sĩ đại học, dược sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa II không được hưởng chính sách thu hút, ưu đãi riêng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được hưởng chính sách đãi ngộ theo quy định Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và những người có trình độ sau đại học chuyên ngành y, dược đang công tác tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 5. Chính sách ưu đãi đối với những nhà khoa học, người tài
Đối với những nhà khoa học, người tài ở trong và ngoài nước đóng góp những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, được Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh đánh giá có hiệu quả cao, thì tùy thuộc lợi ích mang lại tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét thưởng theo mức 15% giá trị đề tài, công trình mang lại trong một năm, nhưng tối đa không quá 400.000.000 đồng.
DỰ TOÁN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm (tháng 7), Sở Nội vụ dự kiến số lượng và nhu cầu kinh phí thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp; Ban Tổ chức Tỉnh ủy dự kiến số lượng và nhu cầu kinh phí thu hút, ưu đãi đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể gửi Sở Tài chính tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của tỉnh.
Căn cứ quyết định phê duyệt kinh phí của cấp có thẩm quyền:
1. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trực tiếp chi trả.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối hành chính - sự nghiệp, Sở Tài chính cấp kinh phí cho Sở Nội vụ trực tiếp chi trả.
Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh bảo đảm.
Các cơ quan có sử dụng kinh phí thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của Nhà nước.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các đối tượng thu hút được hưởng chính sách thu hút, ưu đãi riêng tại Điều 4 Quy định này nếu tự ý bỏ việc hoặc tự ý nghỉ công tác khi chưa đủ thời gian công tác quy định theo cam kết hoặc không thực hiện đúng sự phân công công tác của cấp có thẩm quyền hoặc 2 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ thì buộc phải hoàn trả gấp 05 lần toàn bộ các khoản kinh phí đã hỗ trợ trước đó cho đối tượng trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định yêu cầu bồi hoàn kinh phí mà không cần điều kiện gì. Nếu không hoàn trả thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong diện thu hút, ưu đãi nếu tự ý cho phép các đối tượng này chuyển đi nơi khác ngoài tỉnh, ngoài các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh khi chưa thực hiện xong các điều khoản đã cam kết ban đầu thì phải chịu trách nhiệm cá nhân và hoàn trả lại toàn bộ các khoản kinh phí đã hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đó.
Điều 10. Phân công trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí phân công công tác cho các đối tượng được thu hút theo quyết định của cấp có thẩm quyền, không được từ chối với bất kì lí do nào; xác nhận và đề nghị đối tượng thu hút được hỗ trợ tiền thuê nhà ở khi chưa có nhà ở gửi Sở Nội vụ tổng hợp; Ký kết hợp đồng làm việc, phân công nhiệm vụ, quản lí, sử dụng, đánh giá, xếp loại hàng năm cho các đối tượng thu hút theo quy định.
b) Hằng năm chậm nhất vào ngày 30/11 của năm đó các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, xây dựng nhu cầu vị trí việc làm, số lượng ngành nghề, trường đại học, học viện có uy tín cần thu hút cho năm đến (năm kế tiếp), gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
c) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đối tượng thu hút. Thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước các khoản kinh phí do đối tượng thu hút hoàn trả; đồng thời, gửi Sở Tài chính theo dõi; báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) những trường hợp không nhận công tác, tự ý bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng làm việc.
d) Các đối tượng thu hút đủ điều kiện giao đất ở theo Quy định này, nếu phân bổ về công tác ở cấp tỉnh thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm bố trí quỹ đất để giao đất, theo đó Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan làm các thủ tục để giao đất theo quy định; nếu phân bổ về công tác ở cấp huyện thì cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm bố trí quỹ đất để giao đất theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Vào tháng 01 hằng năm Sở Nội vụ lập kế hoạch thu hút và xây dựng danh mục cụ thể các ngành nghề, trường đại học, học viện có uy tín cần thu hút, gửi Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí biên chế sự nghiệp dự phòng để thực hiện. Trường hợp biên chế sự nghiệp dự phòng được bố trí cho cơ quan hành chính thì được phân bổ dự toán chi thường xuyên hằng năm như quy định của biên chế hành chính.
b) Làm đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại các cơ quan Hành chính- sự nghiệp của tỉnh (đối với khối đảng, đoàn thể thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy).
Hồ sơ đăng ký thu hút gồm:
- Đơn đăng ký thu hút đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi (theo mẫu của Sở Nội vụ);
- Bản cam kết tự nguyện đến công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi (theo mẫu của Sở Nội vụ);
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật (theo mẫu của Sở Nội vụ), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bằng tốt nghiệp chuyên môn; chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; bảng điểm về kết quả học tập toàn khoá học (chứng thực); Nếu các văn bằng, chứng chỉ là tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng việt và có chứng thực.
- Bản sao các Giấy tờ có liên quan đến chính sách ưu tiên (chứng thực);
- Bản sao Giấy khai sinh (chứng thực);
- Bản chính Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Bản sao Sổ hộ khẩu (chứng thực);
- Bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội, các hợp đồng lao động, giấy tờ có liên quan kèm theo nếu có (chứng thực).
c) Báo cáo và đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác đối với đối tượng được thu hút là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ.
d) Quyết định tuyển dụng đối tượng được thu hút là Thạc sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa II; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ nội trú; Bác sĩ, dược sĩ và người tốt nghiệp đại học quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Quy định này.
đ) Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh để xét duyệt tính hiệu quả của các đề tài khoa học hoặc sáng kiến góp phần phát triển kinh tế- xã hội cho tỉnh; xét duyệt các trường hợp có nhiều ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định này nhưng đăng ký cùng một ngành, một lĩnh vực.
e) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định; thu hồi các khoản kinh phí hỗ trợ đối với những đối tượng không thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết ban đầu. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách này.
g) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, theo dõi và định kỳ báo cáo cấp có thẩm quyền và UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài chính:
a) Tổng hợp dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Tham mưu cấp có thẩm quyền cho hưởng các chế độ chính sách và phân bổ dự toán chi thường xuyên hằng năm như quy định của biên chế hành chính đối với các đối tượng thu hút khi bố trí cho các cơ quan hành chính nhưng thuộc biên chế sự nghiệp dự phòng của tỉnh.
c) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thu hồi các khoản kinh phí hỗ trợ đối với những đối tượng không thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết theo quy định này.
Đối với những đối tượng được tỉnh thu hút trước ngày 10/10/2016 theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi thì vẫn tiếp tục thực hiện những điều kiện đã cam kết, cũng như hưởng các chính sách thu hút, khuyến khích theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm triển khai thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, phát sinh các ngành, các cấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo Sau đại học và Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về chính sách thu hút, đãi ngộ và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 6Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020
- 7Nghị quyết 107/2017/NQ-HĐND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng
- 8Nghị quyết 32/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
- 9Nghị quyết 93/2017/NQ-HĐND về kéo dài điều chỉnh Nghị quyết 178/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 đến hết năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về kéo dài và điều chỉnh Quyết định 3427/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Trường đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 đến hết năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2020
- 12Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 15Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 4Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật viên chức 2010
- 6Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và những người có trình độ sau đại học chuyên ngành y, dược đang công tác tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020
- 8Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo Sau đại học và Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về chính sách thu hút, đãi ngộ và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 11Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 13Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020
- 14Nghị quyết 107/2017/NQ-HĐND Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng
- 15Nghị quyết 32/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
- 16Nghị quyết 93/2017/NQ-HĐND về kéo dài điều chỉnh Nghị quyết 178/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 đến hết năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về kéo dài và điều chỉnh Quyết định 3427/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Trường đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 đến hết năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 18Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2020
- 19Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 57/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 57/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2016
- Ngày hết hiệu lực: 15/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực