Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2009/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 22 tháng 12 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/2/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã;
Thực hiện Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 488/TTr-SNN ngày 10/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc chi nhánh: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định một số hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp bao gồm các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, chế biến nông lâm sản, thương mại dịch vụ nông nghiệp (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh.
1. Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh thành lập hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Hợp tác xã nông nghiệp thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003.
Điều 3. Khuyến khích thành lập hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ, khuyến khích thành lập
a) Cung cấp thông tin, tư vấn kiến thức về hợp tác xã.
b) Tư vấn xây dựng điều lệ hợp tác xã, hoàn thiện các thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức hoạt động hợp tác xã.
2. Cơ quan quyết định và cơ quan thực hiện hỗ trợ
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan quyết định hỗ trợ đối với hợp tác xã, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã tỉnh quyết định hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã (sau đây gọi tắt là sáng lập viên) và hợp tác xã chuẩn bị thành lập có nhu cầu hỗ trợ.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung yêu cầu hỗ trợ của hợp tác xã giao phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan thực hiện hỗ trợ) phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch làm đầu mối tổ chức triển khai hoạt động hỗ trợ.
3. Trình tự, hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã
a) Đại diện hợp tác xã chuẩn bị thành lập hoặc sáng lập viên nộp đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, gửi Ủy ban nhân dân huyện (theo mẫu đơn do cơ quan thực hiện hỗ trợ cấp).
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thực hiện hỗ trợ thành lập hợp tác xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng có nhu cầu hỗ trợ về thời gian, địa điểm, phương thức tổ chức và các nội dung được hỗ trợ.
4. Phương thức hỗ trợ
Căn cứ nhu cầu cụ thể của sáng lập viên về nội dung yêu cầu hỗ trợ, cơ quan thực hiện hỗ trợ tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ theo một trong các phương thức tổ chức thích hợp trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
a) Tư vấn trực tiếp đối với từng hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập viên tại địa điểm phù hợp thuận lợi cho đối tượng được hỗ trợ.
b) Tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung theo nhóm nghề hoặc theo khu vực xã.
c) Các phương thức thích hợp khác.
5. Kinh phí hỗ trợ
a) Kinh phí hỗ trợ bao gồm: thù lao cho giảng viên, chi phí cho việc đi lại và ăn ở cho giảng viên, chuyên gia truyền đạt thông tin, kiến thức về hợp tác xã, tư vấn xây dựng điều lệ hợp tác xã, tư vấn về xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã; tư vấn đăng ký kinh doanh hợp tác xã; chi phí mua hoặc in ấn tài liệu, văn phòng phẩm và nước uống phục vụ lớp hướng dẫn; việc sử dụng kinh phí hỗ trợ trên cơ sở hiệu quả và phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.
b) Hàng năm căn cứ vào yêu cầu về nội dung, số lượng các hoạt động hỗ trợ, cơ quan thực hiện hỗ trợ lập dự toán kinh phí hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt cấp kinh phí.
c) Nguồn kinh phí chi hỗ trợ thành lập hợp tác xã được tổng hợp vào dự toán sự nghiệp kinh tế hàng năm của ngân sách cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, sáng lập viên có yêu cầu hỗ trợ không phải trả các khoản phí được nêu tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
1. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo trong hợp tác xã bao gồm:
a) Các chức danh trong ban quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát, kế toán trưởng.
b) Các xã viên đang làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của hợp tác xã.
c) Các xã viên không làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ và con em của xã viên hợp tác xã.
Đối tượng được hỗ trợ đào tạo trong hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu (Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ) như sau:
- Tuổi đời không quá 40.
- Đủ điều kiện tuyển sinh.
- Có quyết định cử đi học của ban quản trị.
-Có cam kết bằng văn bản làm việc cho hợp tác xã ít nhất 05 năm sau khi tốt nghiệp.
2. Nội dung hỗ trợ.
a) Tiền vé đi, vé về từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sở đào tạo bằng phương tiện công cộng (trừ máy bay) theo quy định hiện hành của nhà nước
b) Tiền mua tài liệu trong chương trình khoá học (không bao gồm tài liệu tham khảo), thanh toán theo hoá đơn hợp pháp, hợp lệ khi mua tài liệu.
c) Các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học, thuê hội trường, thuê giảng viên, đi nghiên cứu học tập.
d) Hỗ trợ 50% chi phí ăn, ở, theo quy định của nơi đào tạo,
3. Các nội dung chi nêu trên thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách hàng năm của ngân sách tỉnh.
1. Hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, được UBND tỉnh căn cứ vào quỹ đất địa phương xem xét, quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất (đối với đất để xây dựng văn phòng, nhà kho, sân phơi), thuê đất sử dụng vào các lĩnh vực còn lại, được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã thuê lại đất của các tổ chức, cá nhân để phát triển sản xuất, kinh doanh.
1. Hợp tác xã nông nghiệp được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh của xã viên theo quy định của pháp luật.
2. Các hợp tác xã nông nghiệp ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt động dịch vụ trực tiếp phục vụ đời sống xã viên.
Điều 7. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2003.
2. Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Các hợp tác xã có phương án mới, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh thì được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và Nghị định số 20/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ về bổ sung danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP.
2. Đối với các hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư.
3. Các hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu vay vốn thì được các ngân hàng xem xét cho vay theo các quy định hiện hành của pháp luật, theo cơ chế tín dụng thông thường. Ngoài ra còn được hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nếu khoản vay đó thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất.
Điều 9. Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại
Các hợp tác xã sản xuất hàng hoá nông sản xuất khẩu có dự án xúc tiến thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ 50 % kinh phí theo quy định của chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia cho các nội dung hoạt động sau:
- Thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu.
- Tư vấn xuất khẩu.
- Đào tạo năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu.
- Tham gia Hội chợ triễn lãm giới thiệu sản phẩm.
- Xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm.
1. Hợp tác xã có dự án ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thì được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh.
2. Hợp tác xã tổ chức tập huấn cho xã viên tiếp thu công nghệ mới thuộc chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi thì được hỗ trợ 100% kinh phí.
3. Hợp tác xã được hưởng các chính sách về: Khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công theo quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và các quy định khác của Chính phủ.
1. Các hợp tác xã được hỗ trợ theo quy định của pháp luật
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh của hợp tác xã và đời sống của xã viên.
b) Xây dựng cụm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn để phát triển sản xuất và kinh doanh.
2. Hợp tác xã được ưu tiên tham gia các chương trình phát triển kinh tế – xã hội:
a) Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn
b) Các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã.
3. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ, ưu tiên
Hàng năm, các hợp tác xã đăng ký với UBND cấp huyện về nhu cầu và khả năng tham gia triển khai các dự án thuộc chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo để được hỗ trợ ưu tiên tham gia;
Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu có trách nhiệm thông báo công khai tới huyện, xã về phạm vi, đối tượng và điều kiện của từng chương trình; tiếp nhận, xem xét và phê duyệt đơn đăng ký tham gia chương trình của hợp tác xã; giúp hợp tác xã làm các thủ tục cần thiết để tham gia chương trình; kiểm tra, giám sát và giải quyết các phát sinh trong qúa trình triển khai dự án giao cho hợp tác xã thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc triển khai thực hiện Quy định này
Trên cơ sở Quy định này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, từng sở, ngành, địa phương quy định cụ thể các hoạt động hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp. Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả tình hình thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo).
Một số nội dung trọng tâm đối với từng sở, ngành, địa phương:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện và đề xuất bổ sung, chỉnh sửa chính sách phát triển kinh tế hợp tác trong toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Xây dựng Đề án phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015.
c) Chủ trì, phối hợp với: Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường; Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các hiệp hội ngành nghề triển khai thực hiện cung cấp thông tin thị trường, trao đổi kinh nghiệm quản lý, sản xuất, mua sắm trang thiết bị, tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ một số hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, hoạt động đúng luật, xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp điểm, bảo đảm sản xuất có hiệu quả nhân rộng cho toàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương rà soát các thủ tục, chính sách hiện có của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện cho các tổ hợp tác, hợp tác xã phát triển.
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn ngân sách thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
c) Phối hợp với các địa phương và các sở, ngành có liên quan đề xuất bổ sung, sửa đổi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát lại đất đai đã ban hành, đánh giá việc thực hiện của Trung ương và của tỉnh, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, rà soát việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho xã viên, hợp tác xã.
4. Sở Công Thương
Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ, xúc tiến thương mại khuyến khích các hợp tác xã tiêu thụ nông sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế trong đó có các hợp tác xã tham gia nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ.
6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn rà soát các thủ tục tạo điều kiện, cân đối đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các hợp tác xã, hỗ trợ lãi suất tiền vay đầy đủ, kịp thời đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
7. Liên minh hợp tác xã
a) Phối hợp với các sở, ngành, huyện, thị xã theo dõi, tổ chức hướng dẫn các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh hoạt động theo đúng chủ trương, chính sách pháp luật về kinh tế hợp tác.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong tổ chức quản lý hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
8. UBND các huyện, thị xã
Trên cơ sở Quy định này, xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ cụ thể cho các HTXNN của địa phương mình.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND
- 2Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị quyết 124/NQ-HĐND
- 7Quyết định 4752/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020
- 8Quyết định 141/QĐ-UBND năm 2017 quy định về hợp tác xã có quy mô thành viên lớn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020
- 9Nghị quyết 103/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Hợp tác xã 2003
- 8Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 9Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 10Nghị định 177/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hợp tác xã năm 2003
- 11Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 12Nghị định 20/2005/NĐ-CP về việc bổ sung danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước kèm theo Nghị định 106/2004/NĐ-CP
- 13Quyết định 1927/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 14Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND
- 15Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 16Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 17Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 19Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị quyết 124/NQ-HĐND
- 20Quyết định 4752/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020
- 21Quyết định 141/QĐ-UBND năm 2017 quy định về hợp tác xã có quy mô thành viên lớn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020
- 22Nghị quyết 103/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 57/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra