Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 566/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 11 tháng 9 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của các Sở Bưu chính, Viễn thông và Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Công nghệ thông tin (CNTT) là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, là công cụ quan trọng để rút ngắn quá trình CNH-HĐH của tỉnh. Phát triển CNTT nhằm tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
- Quy hoạch phát triển CNTT phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng CNTT nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khai thác, ứng dụng công nghệ CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển CNTT phải dựa trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố quyết định.
- Coi trọng thu hút các nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển CNTT. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, khuyến khích nhân dân trong tỉnh đầu tư phát triển CNTT, thực hiện xã hội hóa phát triển CNTT.
a. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Phấn đấu đến năm 2010, CNTT của tỉnh đạt loại trung bình khá so với các địa phương trong cả nước và đến năm 2020 đạt loại khá; phấn đấu xây dựng Bình Định trở thành tỉnh điện tử.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Ứng dụng CNTT:
+ Đến năm 2010 số dịch vụ công được cung cấp trên mạng theo cơ chế một cửa liên thông đạt 10 đơn vị, đến năm 2015 là 20 đơn vị và đến năm 2020 là 60 đơn vị.
+ Đến năm 2010 các quy trình công tác, nghiệp vụ trong hệ thống các cơ quan đảng, nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội của tỉnh ứng dụng CNTT một cách đồng bộ, đạt 100% tới cấp huyện; 50 - 60% tới cấp xã, phường, thị trấn và đạt 100% sau năm 2010.
+ Đưa vào giảng dạy chính khóa môn tin học và thực hiện giáo án điện tử, học từ xa đến năm 2010 cấp Trung học phổ thông (THPT) đạt 70%, cấp Trung học cơ sở (THCS) đạt 30%; năm 2015 cấp THPT đạt 100%, cấp THCS đạt 90%, cấp Tiểu học đạt 10% và đến năm 2020 cấp THCS đạt 100%, cấp Tiểu học đạt 30%.
+ Phấn đấu đến năm 2010 ứng dụng y tế từ xa triển khai ở cấp tỉnh, năm 2015 đến cấp huyện và năm 2020 cấp cơ sở.
+ Số doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử đến năm 2010 đạt 100% đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn; doanh nghiệp nhỏ năm 2010 đạt 50%, năm 2015 đạt 80% và đạt 100% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công đạt 5% vào năm 2010, 30% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020. Dân số trong độ tuổi lao động được phổ cập tin học đạt 15% vào năm 2010, 40% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
- Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT:
+ Đến năm 2010 đạt 100% số xã có Bưu điện văn hóa xã và được kết nối internet; các cơ quan đảng, cơ quan hành chính nhà nước, các đoàn thể Chính trị xã hội hoàn thiện mạng cục bộ và triển khai mạng chuyên dụng kết nối các cơ quan cấp huyện; cấp xã đạt từ 50 - 70% và đạt 100% vào năm 2015.
+ Số hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quan trọng tại các cơ quan đảng và nhà nước của tỉnh triển khai đạt 13 CSDL năm 2010 và tăng gấp đôi sau mỗi giai đoạn 5 năm. Cổng điện tử của tỉnh năm 2010 triển khai thông tin và giao tiếp, đến năm 2015 thực hiện giao dịch được.
- Phát triển nguồn nhân lực:
+ Đến năm 2010, số cơ quan đảng và nhà nước của tỉnh có cán bộ lãnh đạo hiểu biết đầy đủ về CNTT cấp tỉnh đạt 100%, cấp huyện đạt 70% và đạt 100% vào năm 2015. Số cơ quan hành chính nhà nước có cán bộ chuyên trách CNTT đạt 70% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2015.
+ Số cán bộ, công chức biết sử dụng CNTT trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đạt từ 80 - 90% vào năm 2010 và trên 90% vào năm 2015. Đến năm 2010 đào tạo được 400 lập trình viên, kỹ thuật viên thuộc các lĩnh vực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế làm việc tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trong tỉnh, đến năm 2015 đào tạo 1.000 người và năm 2020 đào tạo 3.000 người.
- Phát triển công nghiệp CNTT:
+ Đến năm 2015 thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất gia công phần cứng từ 01 - 02 doanh nghiệp và trên 03 doanh nghiệp vào năm 2020.
+ Đến năm 2010 có trên 03 doanh nghiệp chuyên gia công sản xuất phần mềm (có trên 30 lập trình viên), đến năm 2015 có trên 05 doanh nghiệp và đến năm 2020 có trên 10 doanh nghiệp.
+ Đầu tư và xây dựng Trung tâm Hỗ trợ phát triển CNTT (giai đoạn 2) đến năm 2010 hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật. Sau năm 2010 các doanh nghiệp phần mềm hoạt động sản xuất - kinh doanh về CNTT; quy tụ đội ngũ lập trình viên và chuyên gia CNTT trong và ngoài nước đến làm việc, nghiên cứu khoa học và sản xuất gia công phần mềm. Sau năm 2015 trở thành đơn vị chủ lực trong nghiên cứu, sản xuất gia công phần mềm của tỉnh.
a. Ứng dụng CNTT nhằm hình thành xã hội thông tin:
- Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử:
+ Giai đoạn 2007 - 2010: Triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ trong các cơ quan đảng và cơ quan quản lý nhà nước theo hướng xây dựng chính quyền điện tử. Phát triển Cổng điện tử của tỉnh trên cơ sở tích hợp các hệ thống CSDL và các dịch vụ công theo cơ chế một cửa cho phép người dân và doanh nghiệp khai thác thông tin và giao dịch. Tập trung xây dựng và triển khai 10 hệ thống dịch vụ công quan trọng. Đầu tư ứng dụng hệ thống phần mềm có bản quyền cho toàn bộ hệ thống máy tính mới.
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Đẩy mạnh và hoàn thiện việc tin học hóa 100% các quy trình nghiệp vụ, giao dịch giữa các cơ quan đơn vị và trong nội bộ các cơ quan đơn vị thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Triển khai xây dựng tiếp 10 hệ thống dịch vụ công quan trọng. Phát triển Cổng điện tử của tỉnh lên cấp độ giao dịch trực tuyến.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Phát triển xã hội thông tin với cơ quan đơn vị điện tử, chính quyền điện tử và người dân, doanh nghiệp điện tử.
- Ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, y tế và trong cộng đồng:
+ Giai đoạn 2007 - 2010:
Không ngừng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nhằm đảm bảo bền vững cho quá trình hội nhập và phát triển.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong y tế nhằm kiện toàn, nâng cao hiệu quả trong quản lý y tế, nâng cao chất lượng phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân.
Đầu tư nâng cấp các điểm Bưu điện văn hóa xã, từng bước xây dựng các điểm này thành các Trung tâm thông tin cơ sở. Khuyến khích phát triển xã hội hóa đào tạo nhân lực CNTT, đặc biệt là các cơ sở đào tạo phổ cập tin học tại khu vực nông thôn, miền núi.
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
Phát triển mạng thông tin giáo dục của tỉnh với hệ thống trang tin của các trường từ trung học cơ sở đến đại học và cổng thông tin điện tử ngành giáo dục tỉnh, cho phép phụ huynh, học sinh, sinh viên tra cứu thông tin và giao tiếp với các cơ quan quản lý giáo dục, giao dịch học tập và tra cứu tài liệu qua mạng.
Đẩy mạnh việc ứng dụng và ứng dụng đồng bộ CNTT trong tất cả các bệnh viện, các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạng thông tin y tế của tỉnh với các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khoẻ trực tuyến và dịch vụ khám chữa bệnh trực tuyến.
Không ngừng tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT và khuyến khích mọi người dân, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư ứng dụng CNTT và phát triển dịch vụ CNTT phục vụ cuộc sống.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Tiếp tục đầu tư phát triển ứng dụng CNTT hướng tới một xã hội thông tin với chính quyền điện tử, cơ quan đơn vị điện tử và công dân điện tử.
- Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp:
+ Giai đoạn 2007 - 2010:
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về CNTT. Phổ cập - nâng cao kỹ năng ứng dụng khai thác CNTT trong khối doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT.
Xây dựng và phát triển các sàn giao dịch điện tử đa dạng, phong phú, an toàn và cập nhật, thu hút sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh cũng như các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
Phát triển hướng tới một môi trường thương mại trực tuyến với giao dịch thương mại điện tử và thanh toán điện tử.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Ứng dụng CNTT xây dựng hệ thống các doanh nghiệp điện tử và hình thành môi trường giao dịch trong đó thương mại điện tử chiếm ưu thế.
- Quy hoạch phát triển Cổng điện tử của tỉnh:
+ Giai đoạn 2007 - 2010:
Cổng điện tử của tỉnh được xây dựng và phát triển từ mô hình Chính phủ điện tử; đảm bảo hợp chuẩn giao tiếp, trao đổi và chia sẻ thông tin trên cơ sở thường xuyên chú trọng vấn đề an ninh, an toàn dữ liệu. Tiếp tục nâng cấp, xây dựng các hệ thống CSDL của các cơ quan đảng và chính quyền, các sở, ban, ngành tạo thành cơ sở hạ tầng thông tin phong phú; từng bước xây dựng và đáp ứng hệ thống dịch vụ công cho phép doanh nghiệp, người dân giao dịch trực tuyến qua Cổng điện tử của tỉnh.
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
Tiếp tục nâng cấp Cổng điện tử binhdinh.gov.vn, kiện toàn các dịch vụ công hiện có và tích hợp các hệ thống dịch vụ công mới cho phép thực hiện giao dịch trực tuyến giữa các cơ quan đơn vị và với người dân.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Phát triển cổng điện tử binhdinh.gov.vn trở thành cổng giao dịch trực tuyến một cửa của chính quyền Bình Định điện tử.
b. Phát triển hạ tầng CNTT
- Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT trong cơ quan hành chính nhà nước:
+ Giai đoạn trước năm 2010:
Rà soát thực trạng, nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống mạng LAN của các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện đến cấp tỉnh; đặc biệt chú trọng đến các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp và các khu kinh tế. Triển khai 13 hệ thống CSDL quan trọng. Ngoài ra còn rất nhiều các CSDL theo ngành dọc, CSDL nghiệp vụ chuyên sâu khác sẽ được xây dựng và phát triển.
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
Giai đoạn này xây dựng mới 13 hệ thống CSDL quan trọng và tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô đối với 5 hệ thống CSDL đã được xây dựng trong giai đoạn 2007 - 2010.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Không ngừng số hóa hệ thống tài nguyên thông tin của tỉnh nhằm xây dựng và phát triển xã hội thông tin.
- Xây dựng và phát triển mạng chuyên dụng:
+ Giai đoạn trước năm 2010:
Mạng chuyên dụng được xây dựng để kết nối các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đáp ứng các giao dịch trực tuyến G2G, G2B và G2C thông qua các chương trình tác nghiệp, các dịch vụ công trong chính quyền điện tử.
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
Triển khai hệ thống cáp quang mạng chuyên dụng của tỉnh đến 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp phường xã.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Nâng cấp và phát triển mạng chuyên dụng của tỉnh đảm bảo an ninh, an toàn cho quá trình giao dịch, khai thác tài nguyên thông tin của chính quyền điện tử.
- Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT trong giáo dục, y tế và trong dân cư:
+ Trong ngành Giáo dục và đào tạo:
Giai đoạn trước năm 2010: Từng bước trang bị đủ máy tính, kết nối mạng LAN, Internet trong tất cả các trường học, các cơ sở quản lý giáo dục nhằm đảm bảo việc triển khai có hiệu quả các chương trình ứng dụng CNTT phục vụ cho quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học, cải thiện điều kiện học tập, nghiên cứu cho học sinh, sinh viên và giáo viên trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn sau năm 2010: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất tiến tới xây dựng trường điện tử và môi trường đào tạo trực tuyến.
+ Trong ngành Y tế:
Giai đoạn trước năm 2010: Đầu tư trang bị đồng bộ máy tính, kết nối mạng LAN, Internet cho tất cả các bệnh viện, các cơ sở y tế từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Thiết lập mạng thông tin giữa các bệnh viện, các cơ sở y tế. Triển khai xây dựng các hệ thống CSDL ngành phục vụ công tác quản lý, nhu cầu học tập, nghiên cứu và triển khai các hệ thống y tế từ xa.
Giai đoạn sau năm 2010: Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng các hệ thống CSDL phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu trong ngành Y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Tiếp tục nâng cấp hạ tầng CNTT để tiến tới xây dựng ngành y tế điện tử với các bệnh viện điện tử, cung cấp nhiều các dịch vụ y tế trực tuyến.
+ Trong cộng đồng dân cư:
Giai đoạn trước năm 2010: Nâng cao nhận thức về CNTT cho mọi người dân, khuyến khích và phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông và CNTT đến mọi nơi trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn sau năm 2010: Triển khai mạng lưới Internet băng thông rộng đến 100% xã phường và đến mọi nhà dân. Đa dạng hóa dịch vụ, đa dạng hóa công nghệ truyền thông nhằm đáp ứng mọi nhu cầu kết nối của mọi thành phần xã hội. (ADSL, mạng cáp quang, mạng không dây, Wimax). Phát triển hướng tới một hạ tầng CNTT đáp ứng nhiều kết nối cho thuê bao của người dân và phục vụ đồng thời với nhiều dịch vụ khác nhau.
- Phát triển hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp: Các doanh nghiệp không ngừng đầu tư, nâng cấp hạ tầng CNTT nhằm khai thác công nghệ, nâng cao hiệu quả khai thác tiềm năng con người, tài nguyên thiên nhiên, khai thác thị trường phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh.
c. Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
- Đến năm 2010, đào tạo và thu hút trên 1.000 cán bộ CĐ/ĐH CNTT và khoảng 90 cán bộ lãnh đạo CNTT CIO, phổ cập tin học cho người dân trong độ tuổi lao động đạt 15%.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao theo hướng xã hội hóa. Chú trọng đào tạo đội ngũ lập trình viên quốc tế và kỹ thuật viên CNTT có trình độ nghiệp vụ cao nhằm đáp ứng tốt việc phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Không ngừng đầu tư nâng cấp các trường ĐH, CĐ, các cơ sở đào tạo nhân lực CNTT chất lượng cao nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh và xuất khẩu chuyên gia CNTT.
d. Quy hoạch phát triển công nghiệp CNTT
- Giai đoạn 2007 - 2010:
+ Công nghiệp phần cứng: Tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển dịch vụ phần cứng và từng bước đầu tư phát triển công nghiệp phần cứng.
+ Công nghiệp phần mềm: Đầu tư, xây dựng Trung tâm Hỗ trợ Phát triển CNTT giai đoạn II trở thành nơi quy tụ đội ngũ lập trình viên và chuyên gia CNTT thuộc các lĩnh vực đến làm việc, nghiên cứu khoa học và sản xuất gia công phần mềm. Hỗ trợ từ 02 - 03 doanh nghiệp CNTT chuyên sản xuất, gia công phần mềm có quy mô từ 30 lập trình viên chuyên nghiệp trở lên.
+ Công nghiệp nội dung và dịch vụ: Để phát triển ngành công nghiệp này cần xây dựng môi trường pháp lý; phát triển thị trường và sản phẩm; phát triển hạ tầng công nghệ và tiến tới tiêu chuẩn hóa về nội dung cung cấp.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Chú trọng phát triển công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, trong đó tập trung thu hút đầu tư nước ngoài phát triển công nghiệp phần cứng mở ra từ 1-2 nhà máy sản xuất linh kiện CNTT. Khuyến khích các doanh nghiệp CNTT của tỉnh hợp tác phát triển gia công phần mềm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đưa công nghiệp CNTT từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và phấn đấu đưa Bình Định trở thành một trong những Trung tâm công nghiệp công nghệ cao của cả nước.
a. Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT:
Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt động của địa phương.
Giáo dục, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò của CNTT và truyền thông đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, chức năng tư vấn của các Ban chỉ đạo, Ban điều hành CNTT các cấp, các ngành.
b. Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT:
Tập trung triển khai đầu tư có hiệu quả các dự án ứng dụng CNTT trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển công dân điện tử, Chính quyền điện tử, giao dịch và thương mại điện tử nhằm tiến tới xã hội thông tin.
Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT thông qua việc phổ cập tin học cho cán bộ và người dân. Khuyến khích các tổ chức cá nhân sử dụng phần mềm máy tính có bản quyền.
c. Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT, có chính sách đào tạo cán bộ CNTT trẻ, cán bộ lãnh đạo CNTT ở các cơ quan quản lý nhà nước, thu hút chuyên gia CNTT, nhất là chuyên gia phần mềm.
Đầu tư, mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo lập trình viên quốc tế hiện có trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNTT. Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh cho thanh, thiếu niên và đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh.
d. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CNTT:
Nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CNTT và truyền thông từ tỉnh đến huyện, thành phố. Đối với cấp huyện bố trí 1 hoặc 2 cán bộ CNTT, cấp thành phố hình thành phòng CNTT nhằm thực hiện chức năng tham mưu quản lý và ứng dụng CNTT.
Đối với cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố sắp xếp, bố trí 01 cán bộ lãnh đạo giữ chức danh lãnh đạo CNTT (CIO) và bố trí 01 biên chế chuyên trách về CNTT.
đ. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh (gọi tắt là QĐ 147), chú trọng đến các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp phần mềm trong đầu tư phát triển và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh như hỗ trợ tiền thuê đất tại các khu kinh tế, khu công nghiệp đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực CNTT, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển, hỗ trợ sử dụng chương trình máy tính có bản quyền.
e. Giải pháp về khoa học và công nghệ:
Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng, xây dựng hoàn thiện các hệ thống thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng CNTT có hiệu quả cao trong các lĩnh vực kinh tế, đời sống xã hội của địa phương.
Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT.
Hàng năm trích khoảng 0,2% từ kinh phí sự nghiệp CNTT cho hoạt động đầu tư phát triển ý tưởng mới.
g. Phát triển hệ thống cơ quan nghiên cứu triển khai (R&D):
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thành lập, xây dựng cơ quan nghiên cứu triển khai, dịch vụ, tư vấn về CNTT. Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực hoạt động CNTT và tăng cường sự phối hợp, liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh.
h. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn:
Vốn đầu tư cho CNTT của tỉnh được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Công nghệ thông tin. Có các chính sách đặc biệt nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, huy động các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các nguồn vốn khác.
Tạo lập môi trường thuận lợi để Bình Định trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác quốc tế, đặc biệt là các Tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông lớn. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư nước ngoài, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông.
i. Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước: Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thiết bị phần cứng; sản xuất, hoặc liên kết gia công phần mềm với các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh.
k. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và cá nhân về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng quy chế quản lý và vận hành hệ thống thông tin, truy xuất cơ sở dữ liệu đảm bảo an toàn, bảo mật trong các cơ quan đảng, nhà nước. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và khắc phục sự cố an toàn, an ninh của hệ thống thông tin.
Xây dựng các Trung tâm an ninh, bảo mật thông tin của tỉnh, với mục đích giảm thiểu rủi ro, nhanh chóng khắc phục các sự cố xảy ra để đảm bảo sự an toàn, bí mật và tính sẵn sàng của thông tin.
a. Sở Bưu chính - Viễn thông:
Thường xuyên tăng cường công tác quản lý nhà nước về CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện Quy hoạch này cho UBND tỉnh, kể cả những nội dung cập nhật mới và đề xuất, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp theo từng thời kỳ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm, 5 năm bảo đảm phù hợp theo Quy hoạch được duyệt .
Xây dựng và đề xuất với UBND tỉnh những cơ chế chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích ứng dụng và phát triển CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực CNTT, nhất là trên lĩnh vực công nghiệp phần mềm.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông, Tài chính kịp thời đề xuất bố trí vốn đầu tư để đảm bảo yêu cầu hoạt động của các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực CNTT đã duyệt. Phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện có hiệu quả các dự án CNTT hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh.
c. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Bưu chính - Viễn thông đề xuất bố trí kinh phí sự nghiệp CNTT hàng năm và 5 năm cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT theo quy hoạch được duyệt.
Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách - Xã hội xây dựng các quy định ưu đãi về tín dụng dành cho học sinh, sinh viên theo học các trường đào tạo CNNT theo tiêu chuẩn quốc tế.
d. Sở Thương mại:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai chương trình tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm CNTT và truyền thông của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT tham gia thị trường quốc tế.
đ. Sở Công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp Ban Quản lý khu kinh tế Nhơn Hội và Ban Quan lý các KCN nghiên cứu, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác thu hút đầu tư trong và ngoài nước về phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, lắp ráp máy tính tại các KCN của tỉnh.
e. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông và các sở, ngành liên quan đề xuất chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực CNTT theo quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển và ưu đãi đối với cán bộ, công chức có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT.
g. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ công tác giáo dục, đào tạo, đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin học trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo Quy hoạch này.
h. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì và phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông đề xuất các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực CNTT và truyền thông ứng dụng vào thực tiễn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ưu tiên các đề tài, dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm; chú trọng nghiên cứu, đề xuất đầu tư phát triển một số sản phẩm phần mềm nguồn mở có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
i. Văn phòng UBND tỉnh:
Triển khai đầu tư xây dựng có hiệu quả Trung tích hợp dữ liệu của tỉnh, đồng thời tham gia phối hợp cùng với Sở Bưu chính - Viễn thông và Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh theo dõi hướng dẫn, và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy hoạch này theo định kỳ cho UBND tỉnh.
k. Văn phòng Tỉnh ủy:
Xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010 trong các cơ quan đảng nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu như Quy hoạch đã đề ra.
l. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm và 5 năm tại cơ quan, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư trong lĩnh vực CNTT đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt bảo đảm đúng tiến độ.
m. Các doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn tỉnh: Căn cứ Quy hoạch phát triển CNTT đã phê duyệt, xây dựng kế hoạch ứng dụng phát triển CNTT, đặc biệt trong lĩnh vực giao dịch điện tử, thương mại điện tử nhằm phục vụ thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường hoạt động theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Bưu chính - Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo tình hình, nhất là các khó khăn vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Bưu chính - Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Công nghiệp, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Chuẩn hóa và tin học các quy trình nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp và quản lý một cách đồng bộ trong các cơ quan đảng và cơ quan nhà nước.
2. Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu và các HTTT, các chương trình hiện có và triển khai ứng dụng đồng bộ đến các cơ quan đơn vị đến cấp huyện.
3. Hỗ trợ mua sắm bản quyền chương trình máy tính cho các cơ quan đảng và cơ quan nhà nước.
4. Xây dựng các dịch vụ công trọng điểm.
5. Phát triển cổng điện tử "binhdinh.gov.vn", tích hợp hệ thống các dịch vụ công.
6. Tuyên truyền về các dịch vụ trực tuyến cho người dân.
7. Ứng dụng CNTT nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống văn hóa cộng đồng.
8. Ứng dụng CNTT nâng cao năng lực quản lý giáo dục và chất lượng giáo dục.
9. Ứng dụng CNTT nâng cao năng lực quản lý hệ thống y tế và chất lượng chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
10. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển.
11. Chương trình phát triển thương mại điện tử.
12. Xây dựng trang web nông dân Bình Định.
13. Đầu tư trang thiết bị, xây dựng mạng chuyên dụng kết nối các cơ quan đảng và cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
14. Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
15. Đầu tư phát triển Công nghiệp phần mềm, Công nghiệp nội dung và Dịch vụ, Công nghiệp phần cứng.
16. Đầu tư xây dựng Trung tâm phần mềm (thay thế dự án xây dựng Trung tâm Hỗ trợ phát triển CNTT - giai đoạn 2).
Ghi chú: Nhu cầu vốn đầu tư, địa điểm và thời gian triển khai được xác định khi triển khai lập các chương trình, dự án cụ thể.
- 1Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2014
- 3Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2014
- 8Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Sơn La đến năm 2020
Quyết định 566/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 566/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Vũ Hoàng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra