Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2004/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 13 tháng 8 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/01/2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 260/TT-STP ngày 09 tháng 8 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH:
Giao cho Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DAKLAK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2004/QĐ-UB ngày 13/8/2004 của UBND tỉnh Dak Lak)
Trong những năm qua, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh ta đã có những chuyển biến tích cực, chất lượng văn bản ban hành ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật của các cấp chính quyền trong tỉnh, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Mặc dù vậy, công tác kiểm tra các văn bản đã được ban hành theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhìn chung chưa được thực hiện trên thực tế, nguyên nhân cơ bản là do thiết cơ chế, thiếu nguồn lực để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện...
Ngày 14/11/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP); và ngày 16/6/2004 Bộ Trưởng Bộ Tư pháp đã ra Thông tư số 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT-BTP)... đã tạo cơ sở cần thiết để các cấp, các ngành triển khai thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
UBND tỉnh Dak Lak xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT-BTP trên địa bàn tỉnh, với nội dung cụ thể như sau:
I . Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và đối tượng triển khai thực hiện:
1. Mục tiêu:
Kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra và xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là công tác kiểm tra và xử lý văn bản) trên địa bàn toàn tỉnh; thông qua đó nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời áp dụng hình thức xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do các cấp chính quyền của tỉnh ban hành nói riêng.
Từng bước tạo ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan trong tỉnh đối với công tác kiểm tra và xử lý văn bản; đồng thời xây dựng cơ chế, nguồn lực thích hợp... để đảm bảo cho công tác này được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh ngay trong năm 2005 và dần dần đi vào nề nếp trong những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu:
Quán triệt sâu sắc tinh thần, nội dung quy định có liên quan của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung quy định tại Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/IT-BTP về công tác kiểm tra và xử lý văn bản trong các ngành, các cấp của tỉnh;
Xây dựng cơ chế chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất việc tổ chức và triển khai thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở;
Kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra và xử lý văn bản; xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và xây dựng các điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật;
Trong quá trình chỉ đạo và triển khai thực hiện, phải bám sát các quy định của pháp luật có liên quan; đồng thời phải thực hiện đúng các nội dung đã được đề ra trong Kế hoạch này...
3. Phạm vi và đối tượng triển khai thực hiện:
Việc triển khai công tác kiểm tra và xử lý văn bản phải được quán triệt và thực hiện một cách nghiêm túc trong các cơ quan có liên quan đến việc tham mưu, ban hành văn bản và kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT-BTP, cụ thể gồm: HĐND, UBND; Văn phòng HĐND, UBND; Ban Pháp chế HĐND; các cơ quan Tư pháp và cơ quan chuyên môn khác của UBND thuộc các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở.
Đối tượng của công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT-BTP, gồm: các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND các cấp ban hành; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
II. Nội dung, biện pháp triển khai thực hiện:
1. Tổ chức Hội nghị quán triệt nội dung các văn bản pháp luật về công tác kiểm tra và xử lý văn bản:
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp cùng Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị của tỉnh để quán triệt nội dung quy định có liên quan của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung quy định tại Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT-BTP về công tác kiểm tra và xử lý văn bản cho lãnh đạo, cán bộ pháp chế các cơ quan, ban, ngành ở tỉnh; cho lãnh đạo HĐND, UBND, cán bộ phụ trách Văn phòng HĐND và UBND, Trưởng ban Pháp chế HĐND và Trưởng Phòng Tư pháp các huyện - thành phố.
Trên tinh thần nội dung quán triệt tại Hội nghị của tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp cùng Văn phòng HĐND và UBND tham mưu tổ chức Hội nghị của huyện - thành phố để quán triệt nội dung các văn bản pháp luật nêu trên đây cho các cán bộ lãnh đạo, phụ trách các phòng, ban ở huyện - thành phố và cho lãnh đạo HĐND, UBND, cán bộ phụ trách Văn phòng và Trưởng Ban Tư pháp, Phó Trưởng Ban Tư pháp (chuyên trách) của các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình.
Sở Tư pháp có trách nhiệm biên soạn tài liệu quán triệt nội dung về công tác kiểm tra văn bản phục vụ cho Hội nghị của UBND tỉnh và làm cơ sở cho các huyện - thành phố tổ chức Hội nghị ở cấp, địa phương mình.
Về thời gian thực hiện: Hội nghị của tỉnh được tiến hành trước ngày 16/9/2004; Hội nghị của các huyện - thành phố được tổ chức ngay sau Hội nghị của tỉnh và phải thực hiện xong trước ngày 16/10/2004.
2. Thành lập, kiện toàn tổ chức và đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra và xử lý văn bản, hình thành đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản:
Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh quyết định Thành lập Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp Luật thuộc Sở Tư pháp, để giúp lãnh đạo Sở Tư pháp quản lý, chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản và công tác kiểm tra và xử lý văn bản do các cấp chính quyền của tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật...
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan hữu quan tham mưu tổ chức, kiện toàn Phòng Pháp chế, công chức pháp chế chuyên trách ở cơ quan mình theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 về tổ chức pháp chế trong các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và trong các doanh nghiệp nhà nước, để giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong việc phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật...
UBND các huyện - thành phố có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ, tăng thêm biên chế cán bộ chuyên trách Phòng Tư pháp và chỉ đạo kiện toàn các Ban Tư pháp cấp xã thuộc huyện, thành phố mình theo nội dung chỉ đạo tại Chỉ thị số 06/2004CT - UB ngày 19/3/2004 của UBND tỉnh, nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở huyện, thành phố mình.
Các nhiệm vụ này phải được triển khai thực hiện trong thời gian từ nay đến hết năm 2005 và phải luôn được kiện toàn trong những năm tiếp theo.
Ngoài ra, Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh khi điều kiện cho phép.
3. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản:
- Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức biên soạn tài liệu, mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kiểm tra và xử lý văn bản cho cán bộ, công chức làm công tác này tại các cơ quan, ban, ngành ở tỉnh và Phòng Tư pháp các huyện - thành phố...
Trên cơ sở những nội dung tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn của tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu tổ chức mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kiểm tra và xử lý văn bản cho cán bộ, công chức làm công tác này tại các Phòng, ban ở huyện và cho cán bộ Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố mình.
Nhiệm vụ này phải được tiến hành một cách thường xuyên với định kỳ mỗi năm một lần.
- Thường xuyên tổ chức rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp chính quyền của tỉnh, thông qua đó làm cơ sở để đối chiếu, phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở các ngành, các cấp trong tỉnh...
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ này ở tỉnh, đồng thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện trong toàn tỉnh. Phòng Tư pháp các huyện - thành phố; Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Văn phòng tham mưu cho UBND cùng cấp chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ này ở cấp, địa phương mình.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm khẩn trương tổ chức để các cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND các huyện - thành phố sớm đấu nối vào mạng tin học diện rộng của tỉnh, để thông qua đó khai thác có hiệu quả dữ liệu Công báo điện tử của Chinh phủ được truyền tải trên mạng; đồng thời chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức triển khai việc phát hành Công báo của tỉnh theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam... nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh.
4. Tiến hành việc kiểm tra và xử lý văn bản ở các cơ quan, đơn vị:
- Ở tỉnh:
Sở Tư pháp có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh, tự kiểm tra và xử lý đối với các văn bản do UBND tỉnh ban hành, đồng thời tiến hành kiểm tra và xử lý đối với các văn bản do các cơ quan, đơn vị ở tỉnh hoặc do HĐND, UBND các huyện - thành phố ban hành.
Đối với văn bản do HĐND tỉnh ban hành, Ban Pháp chế HĐND tỉnh có nhiệm vụ giúp HĐND tỉnh tự kiểm tra và xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP. Sở Tư pháp có nhiệm vụ phối hợp cùng Ban Pháp chế HĐND tỉnh để giúp HĐND tỉnh trong công tác này.
Các cơ quan ban, ngành ở tỉnh, HĐND và UBND các huyện - thành phố có trách nhiệm kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản khi có yêu cầu của Sở Tư pháp, của Ban Pháp chế HĐND tỉnh, hoặc của UBND tỉnh. Thực hiện kịp thời và đầy đủ các biện pháp cần thiết để xử lý đối với văn bản trái pháp luật do cơ quan có chức năng kiểm tra và xử lý văn bản yêu cầu, hoặc do phát hiện qua công tác tự kiểm tra văn bản; đồng thời chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND tỉnh trong việc tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh ban hành, hoặc do cơ quan, đơn vị mình tự ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, buộc phải áp dụng hình thức xử lý đối với văn bản đó thông qua công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
- Ở cấp huyện -thành phố:
HĐND các huyện - thành phố có trách nhiệm tự kiểm tra và xử lý đối với các văn do mình ban hành. Ban Pháp chế HĐND các huyện - thành phố có nhiệm vụ giúp HĐND thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản; các Phòng Tư pháp có nhiệm vụ phối hợp cùng Ban Pháp chế HĐND để giúp HĐND các huyện - thành phố trong công tác này.
UBND các huyện - thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn huyện - thành phố mình; tự kiểm tra và xử lý đối với các văn bản do mình ban hành ; đồng thời tiến hành kiểm tra và xử lý đối với các văn bản do các cơ quan đơn vị ở huyện - thành phố hoặc do HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện - thành phố mình ban hành Phòng Tư pháp các huyện - thành phố có nhiệm vụ giúp UBND chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản ở địa phương mình.
- Ở cấp xã phường, thị trấn:
HĐND và UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tự kiểm tra và xử lý đối với các văn do mình ban hành. Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ giúp HĐND và UBND thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản.
Việc thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản ở các cơ quan, đơn vị phải được tiến hành đúng nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự thủ tục theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT-BTP.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải quán triệt và tổ chức thực hiện ngay nhiệm vụ này ở cơ quan, đơn vị mình, và duy trì tổ chức thực hiện có hiệu quả trong những năm tiếp theo.
5. Kinh phí đảm bảo thực hiện:
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở cấp nào do ngân sách cấp đó đảm nhiệm, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan có liên quan trực tiếp đến việc triển khai, thực hiện công tác này, để chi cho những nội dung sau: Tổ chức các Hội nghị quán triệt nội dung, triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; biên soạn - in ấn tài liệu, các hoạt động phối hợp về công tác kiểm tra và xử lý văn bản; tổ chức và hoạt động của đội ngũ cộng tác viên (nếu được thành lập); tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản; hỗ trợ cho việc nghiên cứu, xem xét kiểm tra và xử lý văn bản; các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Chủ tịch UBND ở mỗi cấp của tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản ở cấp mình.
Trên cơ sở các nội dung đã được đề ra tại Kế hoạch này, các quy định, hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT - BTP, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan ở tỉnh, HĐND và UBND các huyện - thành phố kịp thời chỉ đạo và nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Định kỳ 06 tháng và hàng năm Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở đơn vị, địa phương mình với UBND tỉnh - thông qua Sở Tư pháp - trước ngày 25 của tháng cuối kỳ (nội dung các báo cáo 06 tháng và hàng năm, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3 mục IV Thông tư của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp số 01/2004/TT-BTP).
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo định kỳ 06 tháng và hàng năm./.
- 1Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy chế kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 3Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 6Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 7Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Chỉ thị 06/2004/CT-UBND về đẩy mạnh củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của các phòng Tư pháp, các ban Tư pháp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy chế kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 10Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 11Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 56/2004/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 56/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Văn Lạng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra