- 1Quyết định 1989/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 341/QĐ-BTNMT năm 2012 về Danh mục lưu vực sông nội tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 5Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 4358/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5575/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước; số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký, khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 4358/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: sổ 3707/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 về việc phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án: Khoanh định hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất tỉnh Quảng Ninh; số 4765/QĐ-UBND ngày 19/11/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án: Khoanh định hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất tinh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1306/TTr-TNMT ngày 24/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Danh mục các nguồn nước nội tỉnh; Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Danh mục các nguồn nước nội tỉnh của tỉnh Quảng Ninh:
a) Danh mục sông nội tỉnh thuộc tỉnh Quảng Ninh: 67 sông, suối, trong đó:
- Các sông nội tỉnh thuộc lưu vực sông lớn: 06 sông, suối.
- Các sông nội tỉnh thuộc lưu vực sông liên tỉnh độc lập: 29 sông, suối.
- Các sông nội tỉnh độc lập: 32 sông, suối.
b) Danh mục hồ chứa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm 186 hồ chứa, trong đó:
- Hồ chứa có dung tích trên 3 triệu m3: 12 hồ chứa
- Hồ chứa có dung tích từ 1 đến dưới 3 triệu m3: 15 hồ chứa
- Hồ chứa có dung tích từ 500 nghìn m3 đến dưới 1 triệu m3: 30 hồ chứa
- Hồ chứa có dung tích dưới 500 nghìn m3: 129 hồ chứa
(Danh mục chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo)
2. Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ: gồm 26 hồ chứa thủy lợi; 27 đoạn sông, suối thuộc 18 sông, suối và 08 hồ điều hòa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
(Danh mục Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)
3. Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:
a) Danh mục vùng cấm khai thác nước dưới đất: Không ban hành.
b) Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất tỉnh Quảng Ninh.
(Danh mục Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)
c) Giải pháp quản lý thăm dò, khai thác nước dưới đất tại các vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Công bố Danh mục các nguồn nước nội tỉnh; Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; Danh mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Định kỳ hàng năm tiến hành điều tra, thống kê, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh thông tin, số liệu Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung (nếu có biến động).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa và các tổ chức cá nhân liên quan, lập kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hàng năm và xây dựng phương án cắm mốc chi tiết; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; vi phạm về thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thẩm định phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi, hồ điều hòa theo chức năng, nhiệm vụ;
- Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định.
- Theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền vận động tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất, vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất để sử dụng nước từ hệ thống cấp nước đô thị tập trung, hệ thống nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí cắm mốc bảo vệ hành lang nguồn nước hàng năm từ ngân sách địa phương và nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Hàng năm, lập kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước, xây dựng phương án cắm mốc giới chi tiết và tổ chức thực hiện cắm mốc đối với các nguồn nước thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương.
- Chịu trách nhiệm quận lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.- Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận hành hồ chứa trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi, hồ điều hòa trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa theo phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đã được phê duyệt; bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước để quản lý, bảo vệ.
- Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận hành hồ chứa trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi, hồ điều hòa trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc công bố, rà soát, cập nhật, bổ sung Danh mục các nguồn nước phải lập hàng lang bảo vệ theo phạm vi quản lý; giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác theo phương án đã được phê duyệt.
- Tổ chức đăng ký cho các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới dưới đất theo đúng quy định; định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo công tác quản lý, bảo vệ nước dưới đất, kết quả đăng ký khai thác nước dưới đất về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân trên địa bàn tăng cường sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước tập trung đô thị, tập trung nông thôn phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
5. Các tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa lập kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ hồ chứa, xây dựng phương án cắm mốc giới chi tiết và tổ chức thực hiện cắm mốc đối với các hồ chứa thuộc quản lý của đơn vị.
- Bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý, bảo vệ.
6. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác:
- Không được gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; Không làm ảnh hưởng đến các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường sinh thái trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất: thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo phương án đã được phê duyệt; thiết lập vùng phòng hộ vệ sinh cho các công trình khai thác nước dưới đất phục vụ sinh hoạt; bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2019. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng và các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và cải tạo, phục hồi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt và công bố ranh giới khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 3112/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2024 bãi bỏ nội dung quy định tại Quyết định 1140/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 1989/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 341/QĐ-BTNMT năm 2012 về Danh mục lưu vực sông nội tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 5Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 4358/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất
- 10Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và cải tạo, phục hồi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt và công bố ranh giới khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 15Quyết định 3112/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2024 bãi bỏ nội dung quy định tại Quyết định 1140/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 5575/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục các nguồn nước nội tỉnh; danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; danh mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 5575/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực