Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 550/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 08 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 8/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước;
Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BVHTTDL ngày 06/8/2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 105/TTr-SVHTTDL ngày 08 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn dân cư mà hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố có thể gồm một, một số hoặc tất cả các nội dung được định hướng và các nội dung khác theo nhu cầu của thôn, tổ dân phố nhưng phải phù hợp với mục đích, nguyên tắc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước quy định tại điều 3, điều 4 Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg.
I. ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
- Quy ước đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp dân cư trên địa bàn khu dân cư tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân.
- Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức tự quản, các tổ chức chính trị - xã hội trong thôn vững mạnh: Đề ra các biện pháp nhằm xây dựng thôn, tổ dân phố vững mạnh, Ban công tác mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tự quản hoạt động tốt. Đề ra biện pháp nhằm tạo điều kiện cho Tổ hòa giải và các hòa giải viên hoạt động theo quy định của pháp luật; các tranh chấp, mâu thuẫn, xích mích nhỏ trong nhân dân phải thông qua phương thức hòa giải cơ sở; các bên nghiêm chỉnh, tự giác thực hiện kết quả hòa giải thành. Đề ra các biện pháp nhằm huy động, vận động nhân dân đóng góp các loại quỹ, các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng đóng góp của nhân dân. Việc quản lý, sử dụng quỹ, các khoản thu phải được công khai theo quy định.
2. Về bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội
- Đề ra các biện pháp để nhân dân trong thôn, tổ dân phố chấp hành tốt việc đăng ký thường trú, tạm trú, đăng ký thay đổi nơi cư trú theo quy định của pháp luật; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, về khai sinh, khai tử.
- Đề ra các biện pháp bảo vệ trật tự, trị an trên địa bàn; tham gia phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; phòng, chống việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi, gây mất trật tự trị an, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc; tham gia quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù và người thi hành án treo, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ tại cộng đồng dân cư.
- Đề ra các biện pháp nhằm vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về an toàn giao thông, không lấn chiếm hành lang đường bộ, lòng đường, hè phố, không phơi rơm, rạ và các sản vật trên đường giao thông; thực hiện phòng chống cháy nổ.
3. Về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên
Quy ước đề ra biện pháp thích hợp nhằm vận động, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ môi trường:
- Bảo vệ nguồn nước ao, hồ, sông, suối; không vứt rác, đổ, xả chất thải, nước thải, xác súc vật (gọi chung là rác thải)... ra nơi công cộng hoặc ra các nguồn nước; mỗi gia đình, tổ chức phải có biện pháp thu gom, xử lý rác thải, đảm bảo vệ sinh nơi ở và vệ sinh công cộng, thực hiện tốt phong trào “ Tuyên Quang chung tay xử lý rác thải và chống rác thải nhựa ”.
- Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm phải bảo đảm hợp vệ sinh, không buộc, nhốt ở gầm nhà sàn, không được thả rông gia súc phá hoại sản xuất, những nơi tập trung đông dân cư, thành thị; thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, không làm lây lan dịch bệnh. Việc sử dụng các thức ăn, hóa chất trong chăn nuôi, trồng trọt và chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo đúng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, không gây ô nhiễm môi trường.
- Đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ mùa màng; sử dụng đất đúng mục đích, tận dụng đất đai được giao để thâm canh, tăng gia sản xuất, không bỏ đất hoang hóa...
- Đối với thôn có rừng, có khoáng sản, quy ước cần đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ động vật hoang dã, bảo vệ khoáng sản, quy định quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật; không tham gia khai thác, vận chuyển, mua bán, tiêu thụ khoáng sản, lâm sản và các sản phẩm từ rừng trái pháp luật.
- Gắn biển báo cấm hút thuốc lá tại các địa điểm công cộng và thường xuyên tuyên truyền về tác hại của thuốc lá đối với môi trường, sức khỏe con người theo định kỳ tại các buổi họp thôn, tổ dân phố. Vận động các cá nhân ký cam kết không hút thuốc lá trong cộng đồng.
4. Về phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
Đề ra các biện pháp nhằm phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khuyến khích phát triển các sản phẩm đặc sản của địa phương; duy trì và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống của nhân dân địa phương; có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau về vốn, kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, dạy nghề, tạo việc làm... nhằm nâng cao thu nhập cho mỗi gia đình và cộng đồng dân cư trong thôn.
5. Về xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh
- Đề ra các nội dung, biện pháp vận động nhân dân tích cực hưởng ứng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; vận động nhân dân tự nguyện hiến đất, đóng góp tiền của, công lao động v.v… để xây dựng đường giao thông nông thôn, các công trình công cộng và các công trình khác.
- Đề ra biện pháp bảo vệ đê điều, đập nước, kênh mương, đường dây tải điện, đường dây thông tin liên lạc, hệ thống đèn chiếu sáng đô thị, cây xanh, các công trình công cộng (nếu có), tiết kiệm điện, nước; duy trì, giữ gìn đường làng, ngõ xóm sáng, xanh, sạch; bảo vệ không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; xây dựng, cụm dân cư, tuyến phố văn minh đô thị.
6. Về xây dựng và phát triển xã hội lành mạnh, văn minh
- Giáo dục - đào tạo: Đề ra biện pháp vận động các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố chăm lo, tạo điều kiện cho con em được đi học đúng độ tuổi; người trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề, có việc làm và thu nhập ổn định; tích cực tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập và xây dựng quỹ khuyến học của địa phương. Khuyến khích con cháu chăm học, chăm làm, thật thà, lễ phép, hiếu thảo, kính trọng ông, bà, cha, mẹ, thầy, cô; ông, bà, cha, mẹ sống mẫu mực, làm gương cho con cháu noi theo, dạy dỗ, nuôi dưỡng con, cháu trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
- Văn hóa: Đề ra các biện pháp giữ gìn và phát huy thuần phong mỹ tục, thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn ở, đi lại, xóa bỏ hủ tục lạc hậu, chống lãng phí; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh. Xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư (tổ chức thăm hỏi khi ốm đau, hoạn nạn, gia đình có việc hiếu , việc hỷ...). Bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, di sản văn hóa truyền thống của dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” . Hàng năm, tổ chức tốt “ Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư” vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11); tổ chức đăng ký, bình xét danh hiệu“Gia đình văn hóa” theo quy định, đồng thời đề ra tỷ lệ hàng năm hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Xây dựng và duy trì hoạt động của nhà văn hóa, khu thể thao thôn/tổ dân phố hoặc liên thôn/tổ dân phố; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội văn nghệ quần chúng và các loại hình câu lạc bộ văn hóa. Đối với thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa thì khuyến khích xây dựng tủ sách và vận động nhân dân ủng hộ sách, báo, tạp chí và tham gia đọc sách. Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Hạn chế hoặc không sử dụng thuốc lá, rượu trong việc cưới, việc tang, lễ hội và các sinh hoạt cộng đồng khác tại khu dân cư. Việc tổ chức cưới, hỏi đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, văn minh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp và hoàn cảnh gia đình; không thách cưới cao; không phô trương, lãng phí; không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự công cộng. Lễ tang được tổ chức chu đáo, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và hoàn cảnh gia đình; việc tổ chức ăn uống trong lễ tang khuyến khích thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ. Xóa bỏ các thủ tục rườm rà, lạc hậu trong việc tang. Thời gian mai táng người chết phù hợp với quy định của pháp luật. Đề ra các biện pháp để khôi phục, bảo tồn các nghi lễ truyền thống độc đáo, đặc sắc của dân tộc. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao trong lễ hội lành mạnh, bổ ích, phù hợp với tính chất của lễ hội. Có biện pháp giữ gìn an toàn, an ninh trật tự trong lễ hội. Đề ra các hình thức tuyên truyền, vận động để người dân có ý thức tránh xa các tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, rượu chè, mê tín dị đoan…
- Đề ra các biện pháp và vận động nhân dân trong thôn thực hiện các biện pháp nhằm thực hiện tốt chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, xây dựng quy mô gia đình ít con theo quy định của pháp luật; phụ nữ trong thời kỳ mang thai thực hiện khám thai, tiêm phòng đầy đủ và sinh con tại các cơ sở y tế.
- Vận động nhân dân trong thôn khi bị ốm đau đến cơ sở y tế để khám bệnh, chữa bệnh; tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội phù hợp; thường xuyên luyện tập thể dục thể thao; không sử dụng, tàng trữ, vận chuyển mua bán trái phép ma túy và các chất gây nghiện khác. Trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng đầy đủ; bảo vệ trẻ em không bị lạm dụng tình dục; không bị hút thuốc lá thụ động.
- Vận động nhân dân tích cực xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống; phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh. Tránh phân biệt và phải có cách ứng xử phù hợp, tiến bộ đối với các gia đình sinh con gái hoặc sinh con một bề là trẻ em gái. Không phân biệt đối xử giữa nam và nữ trong việc tham gia vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, lao động việc làm và phân chia tài sản thừa kế. Không có hành vi ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột đối với trẻ em (cả thể chất và tinh thần). Tạo điều kiện để trẻ có sân chơi bổ ích, lành mạnh. Cộng đồng không vô cảm trước những nguy cơ trẻ em bị xâm hại, bạo hành.
8. Về khen thưởng và xử lý vi phạm
- Về khen thưởng: Quy định các biện pháp khen thưởng của cộng đồng, chủ yếu là biện pháp khuyến khích về tinh thần, tôn vinh gương người tốt, việc tốt; khuyến khích, động viên công dân thực hiện tốt các nội dung hương ước, quy ước.
- Về xử lý vi phạm: Quy định các biện pháp phê bình, nhắc nhở khi vi phạm hương ước, quy ước, như: Thông tin rộng rãi, kiểm điểm tại họp thôn, tổ dân phố hoặc trên loa truyền thanh của thôn, tổ dân phố; không ưu tiên xét công nhận gia đình văn hóa tiêu biểu để khen thưởng; không được hỗ trợ, giúp đỡ khi gia đình tổ chức lễ ăn hỏi, lễ cưới; chặt cây thì phải trồng lại; để gia súc phá hoại hoa màu phải trồng, cấy lại, hoặc chăm bón…
II. VỀ HÌNH THỨC HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
Có thể áp dụng hình thức (theo mẫu 1 đính kèm).
UBND XÃ/PHƯỜNG……… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ƯỚC (HƯƠNG ƯỚC) THÔN (TỔ DÂN PHỐ)…….. XÃ………., HUYỆN………., TỈNH TUYÊN QUANG
LỜI NÓI ĐẦU
Khái quát địa lý, dân số, truyền thống văn hóa, lịch sử của thôn, tổ dân phố.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
Hương ước, quy ước quy định gì? (nêu khái quát).
2. Đối tượng áp dụng:
Hương ước, quy ước áp dụng đối với ai?
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Định kỳ phổ biến lại quy ước, hương ước trên loa truyền thanh và trong các cuộc họp thôn, tổ dân phố.
- Thời gian đánh giá, sơ kết quy ước, hương ước.
- Xử lý vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện quy ước, hương ước./.
TRƯỞNG BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN | TRƯỞNG THÔN |
- 1Nghị quyết 112/2013/NQ-HĐND về Định hướng nội dung hương ước, quy ước của thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND định hướng nội dung hương ước, quy ước ở thôn, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2020 về định hướng nội dung hương ước, quy ước bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 33/2021/QĐ-UBND quy định về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn (bản, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 3672/QĐ-UBND năm 2021 về Định hướng nội dung quy ước thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 74/2021/QĐ-UBND quy định định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 112/2013/NQ-HĐND về định hướng nội dung hương ước, quy ước của thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 1597/QĐ-UBND năm 2021 về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Nghị quyết 112/2013/NQ-HĐND về Định hướng nội dung hương ước, quy ước của thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND định hướng nội dung hương ước, quy ước ở thôn, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2020 về định hướng nội dung hương ước, quy ước bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Thông tư 04/2020/TT-BVHTTDL quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 33/2021/QĐ-UBND quy định về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn (bản, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 3672/QĐ-UBND năm 2021 về Định hướng nội dung quy ước thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 74/2021/QĐ-UBND quy định định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 112/2013/NQ-HĐND về định hướng nội dung hương ước, quy ước của thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 1597/QĐ-UBND năm 2021 về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2021 về định hướng nội dung hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 550/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra