Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2014/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC Ở THÔN, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;

Căn cứ Chỉ thị số: 24/1998/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tư pháp - Bộ Văn hóa Thông tin - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN-UBQGDSKHHGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Bộ Tư pháp - Bộ Văn hóa Thông tin - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam - Ủy ban Quốc gia Dân số, kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số: 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tư pháp - Bộ Văn hóa Thông tin - Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Thông tư số: 70/2007/TT-BNN ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn;

Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

Sau khi xem xét Tờ trình số: 22/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Nghị quyết định hướng nội dung hương ước, quy ước ở thôn, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số: 18/BC-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Định hướng nội dung hương ước, quy ước ở thôn, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (có bản định hướng kèm theo).

Điều 2. Quản lý nhà nước về công tác hương ước, quy ước

1. Nội dung quản lý nhà nước về công tác hương ước, quy ước

a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về công tác hương ước, quy ước.

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến công tác hương ước, quy ước.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác hương ước, quy ước.

d) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hương ước, quy ước.

đ) Kiểm tra việc thi hành pháp luật trong công tác hương ước, quy ước; kiểm tra việc tổ chức thực hiện hương ước, quy ước.

e) Sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện công tác hương ước, quy ước theo quy định.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về công tác hương ước, quy ước

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

- Thống nhất quản lý nhà nước về công tác hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này.

- Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, công nhận hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Ban hành hương ước, quy ước mẫu để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này.

- Công nhận hương ước, quy ước của các thôn, tiểu khu, tổ dân phố theo đúng quy định.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này.

- Chỉ đạo các thôn, tiểu khu, tổ dân phố căn cứ vào bản định hướng nội dung hương ước, quy ước ở thôn, tiểu khu, tổ dân phố ban hành kèm theo Nghị quyết này xây dựng, sửa đổi, bổ sung bản hương ước, quy ước tại địa phương mình cho phù hợp.

- Lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hương ước, quy ước của các thôn, tiểu khu, tổ dân phố theo quy định.

- Hỗ trợ các thôn, tiểu khu, tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và quy định của pháp luật.

Điều 3.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Bãi bỏ Nghị quyết số: 17/2002/NQ-HĐND ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Định hướng nội dung xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, bản, tổ dân phố.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2014./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Văn Khoát

 

ĐỊNH HƯỚNG

NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC Ở THÔN, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 15/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐỐI VỚI BẢN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC

Hương ước, quy ước (sau đây gọi chung là quy ước) là văn bản bao gồm những quy định thể hiện quy tắc xử sự chung của người dân, do nhân dân cùng thỏa thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hóa trên địa bàn thôn, tiểu khu, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn), góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật.

Nội dung bản quy ước cần ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương, không được trái với quy định của pháp luật, không phục hồi các hủ tục và tập quán lạc hậu, được tập thể cộng đồng nhất trí thông qua và được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận.

II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY ƯỚC

Đảm bảo tính dân chủ, công khai, thống nhất, tự nguyện trong việc xây dựng và thực hiện quy ước.

Quy ước phải có nội dung hợp pháp, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.

Mỗi thôn chỉ có 01 bản quy ước quy định về những nguyên tắc ứng xử của cộng đồng dân cư mà pháp luật không điều chỉnh hoặc điều chỉnh ở mức độ quy định nguyên tắc chung.

Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm quy ước không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Quy ước phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận mới có giá trị thi hành.

III. ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG BẢN QUY ƯỚC

Bản quy ước có thể có phần Lời nói đầu để ghi nhận lịch sử hình thành, truyền thống văn hóa, vị trí địa lý, tình hình dân cư của thôn và mục đích của việc xây dựng quy ước.

Bản quy ước quy định những nội dung chính sau:

1. Về chế độ hội họp

Quy định thành phần tham gia, thời gian tổ chức các hội nghị, các cuộc họp của cộng đồng dân cư.

2. Về phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân

Đề ra các biện pháp để phát triển kinh tế, khuyến khích sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất của người dân.

3. Về xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị

Đề ra các nội dung, biện pháp vận động nhân dân tích cực hưởng ứng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các biện pháp xây dựng, bảo vệ, duy trì nếp sống văn minh đô thị.

4. Về xây dựng nếp sống văn hóa

Đề ra các biện pháp nhằm xây dựng gia đình văn hóa; thôn văn hóa; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và thực hiện “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa”.

5. Về vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển rừng

Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ rừng, …

6. Về tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức tự quản, các tổ chức đoàn thể thôn vững mạnh và bảo đảm an ninh, trật tự công cộng, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội

Đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân; các biện pháp nhằm xây dựng thôn vững mạnh, tạo điều kiện cho các Tổ chức ở thôn hoạt động theo quy định của pháp luật; quy định về việc đóng góp, quản lý và sử dụng các loại quỹ; các biện pháp nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, khuyến khích thành lập các tổ tự quản, xây dựng khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

7. Về các biện pháp thưởng, phạt

Đề ra các biện pháp, hình thức thưởng đối với các gia đình, cá nhân có thành tích trong xây dựng và thực hiện hương ước; các biện pháp, hình thức phạt đối với các gia đình, cá nhân vi phạm các quy định của hương ước nhưng không trái quy định của pháp luật.

8. Các nội dung khác

Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, phong tục tập quán cụ thể của từng thôn, có thể quy định các nội dung khác nhưng không trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng thôn.

9. Tổ chức thực hiện

- Quy định việc phổ biến, quán triệt, vận động, giáo dục mọi thành viên trong cộng đồng dân cư thực hiện tốt nội dung hương ước, quy ước.

- Cam kết thực hiện hương ước, quy ước./.