- 1Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 3Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 4Thông tư 148/2020/TT-BCA sửa đổi Thông tư 57/2015/TT-BCA hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 5Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật Nhà ở 2014
- 7Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 9Luật đấu giá tài sản 2016
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Bộ luật dân sự 2015
- 13Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 14Luật Đầu tư 2020
- 15Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 16Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 17Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 18Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
- 19Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 20Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 21Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 22Luật Quản lý thuế 2019
- 23Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 24Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 25Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2021/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 25 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 644/TTr-STC ngày 05 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản công gắn liền với quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:55/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Quy định này quy định việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách (viết tắt là xe trung chuyển) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Quy định này áp dụng đối với:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định có sử dụng xe trung chuyển;
b) Các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Quy định này không áp dụng đối với các hộ cá thể kinh doanh vận tải.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XE TRUNG CHUYỂN
Xe trung chuyển là ô tô chở người do các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định quản lý, điều hành đảm bảo các quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cụ thể:
1. Xe trung chuyển có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải; được sử dụng để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Lào Cai và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.
2. Phương tiện được sử dụng làm xe trung chuyển phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” được Sở Giao thông vận tải - Xây dựng Lào Cai cấp theo quy định còn thời hạn sử dụng và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã không được sử dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.
4. Nội dung niêm yết:
a) Mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe phải niêm yết: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu nội dung niêm yết: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
b) Bên trong xe trung chuyển phải niêm yết biển số đăng ký xe, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải và của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng đồng thời niêm yết dòng chữ “XE VẬN CHUYỂN KHÔNG THU TIỀN” kích thước tối thiểu chiều dài 15 cm, chiều rộng 05 cm.
5. Xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình và đảm bảo hoạt động theo quy định.
6. Trên xe trung chuyển phải được trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
Điều 4. Phạm vi và thời gian hoạt động
1. Phạm vi hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn tỉnh Lào Cai không vượt quá bán kính 20 km (được xác định thông qua thông tin trích xuất từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống của Tổng cục Đường bộ Việt Nam) từ vị trí hoạt động đến bến xe mà đơn vị vận tải có xe tuyến cố định hoạt động tại bến đó.
2. Xe trung chuyển hoạt động với thời gian 24/24 giờ trong ngày và đảm bảo phù hợp với thời gian đi/ đến theo phương án, biểu đồ hoạt động của phương tiện vận tải tuyến cố định mà đơn vị đăng ký với cơ quan quản lý tuyến và niêm yết tại bến xe.
Điều 5. Hoạt động dừng, đỗ đón, trả khách
1. Vị trí xe trung chuyển được phép dừng, đỗ đón, trả khách:
a) Trong bến xe là điểm đầu/cuối của tuyến cố định do đơn vị vận tải sử dụng xe trung chuyển đang khai thác;
b) Tại các điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố;
c) Tại các tuyến đường theo yêu cầu của hành khách đi xe tuyến cố định mà loại phương tiện sử dụng làm xe trung chuyển được phép dừng đón, trả khách theo quy định.
2. Thời gian xe trung chuyển dừng đón, trả khách tại các điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định hoặc tại các tuyến đường được phép hoạt động tối đa không quá 03 phút.
Quy định về xử lý vi phạm đối với hoạt động của xe trung chuyển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 7. Đối với đơn vị vận tải
1. Cấp Lệnh điều động điện tử (đối với những doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng công nghệ vào điều hành xe trung chuyển) hoặc lệnh giấy (đối với những doanh nghiệp, hợp tác xã điều hành thủ công) cho lái xe theo từng chuyến hoạt động và quản lý, theo dõi mọi hoạt động của các xe trung chuyển, đồng thời xuất trình Lệnh điều động cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
2. Người đại diện pháp luật của các đơn vị vận tải bằng ô tô theo tuyến cố định có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên dưới quyền được biết và thực hiện. Căn cứ Quy định này, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng hoặc rà soát sửa đổi bổ sung quy định quản lý hoạt động của đơn vị mình để thực hiện.
Điều 8. Đối với đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách
1. Sắp xếp, bố trí vị trí để xe trung chuyển ra vào bến xe thuận tiện đón, trả hành khách.
2. Hướng dẫn các đơn vị vận tải có xe trung chuyển thực hiện đúng phương án đã đăng ký; thực hiện niêm yết danh sách các tuyến có xe trung chuyển phục vụ và thời gian hoạt động tại bến xe.
3. Báo cáo về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai các trường hợp xe trung chuyển vi phạm quy định này và các hành vi gây mất an ninh trật tự, an toàn tại bến xe để xử lý theo quy định.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động của xe trung chuyển tại bến xe khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.
5. Người đại diện pháp luật của đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên dưới quyền được biết và thực hiện.
Điều 9. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
1. Quản lý phương tiện, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển theo chức năng chuyên ngành.
2. Quản lý cấp, thu hồi phù hiệu xe trung chuyển thuộc các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
4. Tổng hợp danh sách phương tiện được cấp, thu hồi phù hiệu xe trung chuyển, gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công an tỉnh để phối hợp quản lý.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển theo quy định của pháp luật và Quy định này.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông liên quan đến hoạt động của xe trung chuyển.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự và an toàn xã hội, Công an các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe trung chuyển vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh, lái xe sử dụng xe trung chuyển không đúng mục đích, không đúng phạm vi và thời gian hoạt động theo thẩm quyền.
3. Gửi danh sách xe trung chuyển bị xử lý vi phạm (nếu có) về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xử lý đơn vị vận tải có liên quan theo quy định.
Điều 11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền và phạm vi quản lý đối với hoạt động của xe trung chuyển.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tăng cường công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển thuộc địa bàn các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
3. Gửi danh sách xe trung chuyển bị xử lý vi phạm (nếu có) về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xử lý đơn vị vận tải có liên quan theo quy định.
Đối với các xe trung chuyển đang hoạt động theo quy định hiện hành trước khi quy định này có hiệu lực thì được xử lý như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có có trách nhiệm rà soát các điều kiện hoạt động của xe trung chuyển do đơn vị mình quản lý và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với Quy định này để thực hiện thống nhất xong trước ngày 01/01/2022. Từ ngày 01/01/2022, xe trung chuyển nào hoạt động không đúng quy định sẽ bị cơ quan có thẩm quyền, xử lý theo quy định.
2. Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” đã được Sở Giao thông vận tải - Xây dựng cấp cho xe trung chuyển được phép sử dụng cho đến khi hết hạn hoặc đơn vị vận tải xin cấp lại phù hiệu.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành và đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xem xét giải quyết hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đối với những nội dung theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 20/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 47/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 17/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 08/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 17/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật Nhà ở 2014
- 7Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 9Luật đấu giá tài sản 2016
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Bộ luật dân sự 2015
- 14Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 15Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 16Luật Đầu tư 2020
- 17Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 18Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 19Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 20Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
- 21Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 22Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 23Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 24Luật Quản lý thuế 2019
- 25Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 26Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 27Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 28Thông tư 148/2020/TT-BCA sửa đổi Thông tư 57/2015/TT-BCA hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 29Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 30Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 31Quyết định 20/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 32Quyết định 47/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 33Quyết định 17/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 34Quyết định 08/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 35Quyết định 17/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 55/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 55/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Trọng Hài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực