Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 55/2002/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 03 tháng 04 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TAM THỜI VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC NGẦM VÀ ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
Căn cứ Quy định tạm thời về việc thực hiện chế độ cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm ban hành theo quyết định số 357/NN-QLN/QĐ ngày 13/3/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định tạm thời về thực hiện chế độ cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng".

Điều 2: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, Thành phố Đà Lạt, thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Thiên

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC NGẦM VÀ ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM.
(Ban hành kèm theo quyết định số 55/2002/QĐ-UB ngày 03/4/2002 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Điều 1: Quy định chung.

Nước ngầm là nguồn tài nguyên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành thăm dò, khai thác nước ngầm, hành nghề khoan nước ngầm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều phải chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước và nội dung bản quy định này.

Điều 2: Giải thích một số từ ngữ sử dụng trong bản quy định.

- Nước ngầm (nước dưới mặt đất) là nước thiên nhiên tồn tại và lưu thông trong lòng đất và có thể lộ ra trên mặt đất. Quy định này chỉ áp dụng cho nước ngầm là loại nước nhạt, nước lợ (không áp dụng cho Nước khoáng và nước nóng thiên nhiên).

- Khu vực khai thác là khu vực được bố trí các công trình khai thác nước ngầm, bao gồm các phạm vi mà mực nước ngầm bị hạ thấp do bơm hút nước từ công trình khai thác gây ra.

- Công trình khai thác nước ngầm là các giếng khoan, giếng đào, hang động hoặc hành lang khai thác nước, điểm lộ được xây dựng hoặc sử dụng để khai thác nước ngầm.

- Hoạt động khoan nước ngầm là hoạt động khoan tay, khoan máy để tìm kiếm, thăm dò, khai thác nước ngầm, tháo khô mỏ, quan trắc nước ngầm, bổ sung nhân tạo nước ngầm và các công tác liên quan khác phục vụ cho công tác thăm dò nước ngầm.

- Hộ khai thác nước ngầm là tổ chức hoặc cá nhân được cấp giấy phép khai thác nước ngầm hợp pháp.

- Hộ thi công là Doanh nghiệp hoặc cá nhân được Nhà nước cho phép thi công công trình khai thác nước ngầm.

Điều 3: Khai thác nước ngầm không phải xin phép.

1. Khai thác nước ngầm với quy mô nhỏ sử dụng trong phạm vi gia đình từ các giếng đào và giếng khoan có chiều sâu nhỏ hơn 30 mét, ứ đường kính nhỏ hơn 90 mi li mét.

2. Trong trường hợp kích thước giếng nêu tại khoản 1 điều này vượt quá giới hạn cho phép dưới đây thì phải đăng ký tại UBND xã, phường:

- Giếng đào có đường kính lớn hơn 2 mét hoặc chiều sâu cột nước trong giếng mùa kiệt lớn hơn 5m.

- Giếng khoan có đường kính lớn hơn 50 mi li mét hoặc chiều sâu cột nước trong giếng lớn hơn 20 mét.

Điều 4:

Khai thác nước ngầm cho mọi mục đích, trong mọi trường hợp trừ quy định ở điều 3 đều phải xin phép.

Điều 5: Việc khai thác nước ngầm phải tuân theo các nguyên tắc dưới đây:

1. Nước ngầm có chất lượng tốt được ưu tiên cho ăn uống sinh hoạt, nếu còn thừa mới được sử dụng cho mục đích khác.

2. Lượng nước ngầm được phép khai thác trong một vùng không được vượt quá trữ lượng có thể khai thác được của vùng, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch khai thác hàng năm và kế hoạch khai thác của vùng.

3. Không tập trung khai thác nước ngầm ở một khu vực để hạn chế việc sụt giảm mực nước ngầm. ở vùng khai thác nước ngầm đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác được thì phải quản lý chặt chẽ việc khai thác, không được mở rộng việc khai thác nước ở vùng này.

4. Việc cấp giấy phép thăm dò và khai thác nước ngầm phải dựa trên kết quả đánh giá các đề án thăm dò và báo cáo trữ lượng của các đơn vị chuyên môn hoặc Hội đồng chuyên môn theo quy định của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 6: Thẩm quyền cấp, điều chính và thu hồi giấy phép.

1. UBND Tỉnh cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đối với các công trình thăm dò, khai thác nước ngầm có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 1.000 m3/ngày đêm.

2. UBND Tỉnh xem xét và đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp và thu hồi giấy phép đối với các công trình thăm dò, khai thác có lưu lượng bằng và lớn hơn 1000 m3/ngày đêm.

3. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan giúp UBND Tỉnh thực hiện việc quản lý nước tại địa phương, có trách nhiệm tham mưu giúp UBND Tỉnh về việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác nước ngầm thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh và đề nghị cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác nước ngầm thuộc thẩm quyền của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 7: Mọi công trình khai thác nước ngầm theo điều 4 bản quy định này phải đăng ký tại Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 8: Khai thác nước ngầm từ các công trình khai thác thay thế các hố khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khai thác đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai thác, có lưu lượng hút và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép, nằm trong khu vực bãi giếng đã được xác định trong giấy phép thì không phải xin phép nhưng phải có hồ sơ gửi đến cơ quan cấp giấy phép và Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 9: Các công trình khai thác nước mới hoặc mở rộng thuộc đối tượng phải xin phép theo điều 4 bản quy định này nhất thiết phải trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép để xin giấy phép khai thác nước. Hộ khai thác phải trình dự kiến xin phép khai thác nước trước khi lập dự án khả thi.

Điều 10: Hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác nước ngầm.

1- Hồ sơ xin phép thăm dò nước ngầm (nếu vùng chưa có tài liệu thăm dò):

- Đơn xin thăm dò.

- Đề án thăm dò hoặc kế hoạch thăm dò đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

- Văn bản của UBND Tỉnh hoặc UBND cấp hyện sở tại thỏa thuận, cho phép sử dụng đất để thăm dò hoặc Bản sao hợp lệ về Quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò.

- Các văn bản pháp luật liên quan khác ( nếu có).

2- Hồ sơ xin phép khai thác nước ngầm:

a. Khai thác nước ngầm sử dụng trong Hộ gia đình nhưng thuộc đối tượng phải xin phép:

+ Đơn xin phép khai thác nước ngầm.

+ Bản sao hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác (nếu như nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của hộ khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận quyền sử dụng đất giữa hộ khai thác và hộ được quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, Thị trấn).

b. Khai thác nước ngầm thuộc Chương trình Nước sinh hoạt cho nông thôn:

Cơ quan thực hiện chương trình có trách nhiệm làm thủ tục xin khai thác nước ngầm theo dự án, kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, được UBND Tỉnh và các cấp có thẩm quyền Phê duyệt hàng năm. Hồ sơ gồm:

+ Đơn xin khai thác nước ngầm.

+ Dự án khai thác nước ngầm.

+ Sơ đồ bố trí công trình khai thác và vị trí khu vực công trình khai thác nước ngầm.

+ Bảng tổng hợp thống kê vị trí công trình và tên hộ được đặt công trình khai thác nước ngầm.

c. Các trường hợp khác:

- Đơn xin phép khai thác nước ngầm.

- Dự án khai thác nước ngầm.

- Bản đồ khu vực và vị trí giếng khai thác nước.

- Các tài liệu kèm theo gồm:

+ Kết quả đánh giá chất lượng nước ngầm của Sở Y tế hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc các phòng thí nghiệm được các cơ quan có thẩm quyền cho phép đánh giá.

+ Báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm.

+ Bản sao quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác (nếu như nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của hộ khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận quyền sử dụng đất giữa hộ khai thác và hộ được quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại).

Điều 11: Thủ tục trình duyệt.

1. Trình tự xin phép và cấp phép.

Hộ khai thác nước phải làm đơn nêu dự kiến khai thác và xin thăm dò nước ngầm, kèm theo đề án thăm dò nước ngầm và các hồ sơ cần thiết khác (theo khoản 1 điều 10) tới Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

Sau khi nhận được đơn nêu dự kiến khai thác và xin thăm dò nước ngầm, sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét kiểm tra thực tế hiện trường, đề xuất UBND Tỉnh quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND Tỉnh) hoặc có ý kiến với Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn).

2. Sau khi kết thúc công tác thăm dò và khai thác thử, có đầy đủ tài liệu thực tế về địa chất thủy văn, hộ khai thác phải nộp đầy đủ các tài liệu thực tế, các hồ sơ cần thiết (theo khoản 2 điều 10) cho Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu UBND Tỉnh quyết định cho phép khai thác nước và thi công công trình khai thác nước (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh) hoặc có ý kiến đề nghị Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).

3. Đối với các công trình xin khai thác nước ngầm đã có trước (giếng khoan cải tạo từ lỗ khoan tìm kiếm thăm dò nước ngầm, đã có đầy đủ tài liệu địa chất, địa chất thủy văn-cột địa tầng địa chất thủy văn, kết quả bơm hút nước thí nghiệm và kết quả phân tích Thành phần hóa học và vi sinh của nước...) thì Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND Tỉnh hoặc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho phép khai thác.

4. Khi hộ khai thác nước ngầm trình bản dự án khả thi công trình khai thác nước, phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thì mới được phép thi công.

5. Sau khi thi công công trình khai thác nước và bơm khai thác thử, hộ khai thác phải gửi văn bản xin phê duyệt dự án khả thi, nộp hồ sơ tài liệu về các giếng khai thác và tài liệu bơm khai thác thử, chất lượng nước tới Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, trình UBND Tỉnh hoặc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép chính thức cho phép khai thác nước ngầm.

Điều 12: Nếu việc xin phép khai thác nước ngầm gây ra Tranh chấp hoặc tố tụng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho hộ xin phép. Sau khi việc tranh chấp hoặc tố tụng được giải quyết theo pháp luật, hộ xin phép khai thác nước ngầm phải làm đơn xin phép lại.

Điều 13: Trong Thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn và đủ hồ sơ xin thăm dò khai thác nước ngầm, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét Thẩm định, chuẩn bị văn bản trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Trong trường hợp phải kéo dài để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực địa, xử lý các tranh chấp thì thời hạn trên do hai bên nhận đơn và nộp đơn thỏa thuận nhưng không được quá 90 ngày

Nếu đơn không được chấp thuận thì sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả lời bằng văn bản giải thích rõ lý do cho bên nộp đơn.

Điều 14: Các hộ xin phép khai thác nước ngầm đã qua thẩm tra, Phê chuẩn và được cấp giấy phép khai thác thì được Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ghi vào trong tập đăng ký được phép khai thác nước ngầm và định kỳ thông báo chung.

Điều 15: Tất cả các hộ đang khai thác nước ngầm thuộc diện phải xin phép mà chưa có giấy phép, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực phải làm thủ tục đăng ký công trình khai thác nước ngầm tại Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn để xin cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác nước ngầm.

Điều 16: Khi có một trong các tình huống dưới đây thì UBND tỉnh (trường hợp do UBND tỉnh cấp giấy phép) hoặc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép) có thể quyết định giảm thấp hoặc hạn chế lượng khai thác nước của hộ đã được cấp giấy phép khai thác nước :

1. Do nguyên nhân tự nhiên khiến Nguồn nước không đủ thỏa mãn việc cấp nước bình thường.

2. Khai thác nước ngầm quá mức gây ra sụt lún mặt đất hoặc nhiễm bẩn nguồn nước ngầm.

3. Tổng lượng nước khai thác cho yêu cầu chung tăng lên mà không có nguồn nước khác hoặc biện pháp bổ sung.

Điều 17: Quyền và nghĩa vụ của hộ được phép khai thác nước ngầm.

- Hộ được cấp giấy phép khai thác nước ngầm có quyền khai thác nước theo quy định của giấy phép và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong giấy phép và các quy định về bảo vệ nước ngầm, các quy phạm kỹ thuật, các quy định khác có liên quan và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định.

- Hộ khai thác nước ngầm phải lắp đặt thiết bị đo lường theo quy định, ghi chép và báo cáo lượng nước khai thác, mực nước hạ thấp từng thời kỳ quy định.

- Khi cơ quan quản lý nước kiểm tra tình hình khai thác nước, hộ khai thác nước phải có trách nhiệm hợp tác, hỗ trợ và cung cấp trung thực các thông tin liên quan về tình trạng khai thác nước.

- Khi phát hiện thấy các thay đổi lớn về số lượng, chất lượng nước ngầm và Môi trường thì hộ khai thác nước phải báo cáo kịp thời tới cơ quan quản lý nước.

Điều 18: Quyền và nghĩa vụ của hộ được phép thăm dò nước ngầm.

- Tiến hành thăm dò theo dự án được duyệt.

- Thực hiện các quy định trong giấy phép thăm dò, các quy định về bảo vệ nước ngầm, các quy phạm kỹ thuật và quy định khác có liên quan. Sau khi thăm dò, nếu không đưa giếng vào khai thác hoặc giếng thăm dò không đủ Tiêu chuẩn khai thác, hộ thăm dò phải hoàn nguyên giếng khoan để tránh ô nhiễm mạch nước ngầm do nước mặt nhiễm bẩn xuống theo lỗ khoan.

- Khi cơ quan quản lý nước kiểm tra tình hình thăm dò, hộ thăm dò phải có trách nhiệm hợp tác, hỗ trợ và cung cấp trung thực các thông tin liên quan về tình hình thăm dò.

- Trình duyệt báo cáo thăm dò.

- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thăm dò phải nộp báo cáo cho UBND Tỉnh và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Trong trường hợp muốn thay đổi phương án thăm dò so với dự án được duyệt phải được sự đồng ý của UBND Tỉnh hoặc của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn..

Điều 19: Cơ quan cấp giấy phép khai thác nước ngầm ra quyết định cho hộ khai thác nước ngầm trong thời hạn nhất định phải khắc phục nếu có một trong các tình huống dưới đây :

- Không khai thác theo quy định.

- Không lắp đặt thiết bị đo lường trong thời gian quy định.

- Không cung cấp đầy đủ các số liệu liên quan hoặc cung cấp số liệu giả.

- Không chấp Hành quyết định giảm bớt hoặc hạn chế lượng khai thác nước của cơ quan quản lý nước.

- Không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường.

- Không điều chỉnh việc khai thác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nước khi nguồn nước ngầm bị cạn kiệt.

Trường hợp hộ khai thác nước ngầm không khắc phục theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn quy định thì cơ quan cấp giấy phép sẽ thu hồi giấy phép, nếu vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định.

Điều 20: Các hộ chưa được cấp giấy phép, nếu tự ý khai thác nước ngầm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ khai thác nước.

Điều 21: Thủ tục đăng ký công trình khai thác nước ngầm.

Hồ sơ đăng ký gồm:

- Bản đăng ký công trình khai thác nước ngầm.

- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khoan đào và khai thác nước.

- Kết quả đánh giá chất lượng nước của Sở Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền.

- Báo cáo đánh giá trữ lượng (nếu có) và tình hình khai thác nước ngầm.

- Bản sao hợp lệ quyền sử dụng đất nơi đặt công trình khai thác nước ngầm. Nếu khu đất đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của hộ khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận giữa hộ khai thác nước và hộ được quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại.

Hộ khai thác nước ngầm nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thực tế hiện trường, chuẩn bị văn bản trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Điều 22: Quy định về hành nghề khoan khai thác nước ngầm.

1. Những quy định chung:

2. Chỉ có các tổ chức và cá nhân được Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc UBND Tỉnh cấp giấy phép mới được hành nghề khoan nước ngầm.

- Các tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan thăm dò và khai thác nước ngầm không được khoan thăm dò và khai thác nước ngầm cho các dự án và công trình chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác.

2. Điều kiện để được cấp phép hành nghề khoan nước ngầm:

Các tổ chức và cá nhân hành nghề khoan nước ngầm phải có đầy đủ năng lực kỹ thuật, bao gồm đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trang thiết bị đảm bảo thực hiện tốt các hạng mục công việc được đăng ký.

Người chỉ đạo kỹ thuật phải tốt nghiệp đại học các ngành địa chất, khoan với ít nhất một năm kinh nghiệm trong công tác khoan giếng hoặc tốt nghiệp trung cấp các ngành địa chất, khoan với ít nhất ba năm kinh nghiệm trong cộng tác khoan giếng, có khả năng thiết kế và chỉ đạo thi công giếng khoan khai thác, hiểu biết tốt về kỹ thuật cách ly Tầng chứa nước và bảo vệ nước ngầm, có khả năng lập báo cáo thăm dò và khai thác nước.

Điều 23: Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép hành nghề khoan giếng.

1. UBND Tỉnh cấp giấy phép hành nghề khoan thăm dò và khai thác nước ngầm cho các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2. Hồ sơ xin cấp phép hành nghề khoan nước ngầm gửi về Sở Nông Nghiệp và PTNT để thẩm định, bao gồm :

- Đơn xin đăng ký hành nghề khoan nước ngầm.

- Bản tường trình năng lực kỹ thuật của đơn vị .

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập đơn vị.

- Văn bằng (bản sao hợp lệ) và lý lịch khoa học của giám đốc và các cán bộ kỹ thuật chủ chốt.

- Hợp đồng lao động giữa đơn vị và cán bộ chủ chốt.

Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ xin phép, sở Nông Nghiệp phải có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, đề xuất UBND Tỉnh quyết định.

Điều 24: Quyền và nghĩa vụ của hộ được cấp giấy phép hành nghề khoan giếng.

- Được hành nghề theo nội dung giấy phép.

- Tuân thủ các quy trình kỹ thuật khoan, các quy định trong giấy phép và bảo vệ tầng chứa nước.

- Báo cáo định kỳ hàng năm cho cơ quan cấp giấy phép về tình hình khoan thăm dò, khai thác nước ngầm của đơn vị mình.

Điều 25: Các đơn vị đã được cấp giấy phép hành nghề khoan nước ngầm do các cơ quan khác cấp trước đây đã hết hạn, phải trình giấy phép đến cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại.

Các đơn vị chưa có giấy phép hành nghề khoan nước ngầm phải làm thủ tục xin cấp giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định ở điều 23.

Điều 26:

1. Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực, mọi tổ chức, cá nhân khoan giếng thăm dò, khai thác nước ngầm mà không có giấy phép hành nghề đều không được hành nghề thăm dò, khai thác nước ngầm nữa. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.

2. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực, mọi tổ chức, cá nhân khoan giếng thăm dò, khai thác nước ngầm không có giấy phép hoặc đã khai thác trước khi có quy định này mà chưa làm thủ tục đăng ký công trình thì sẽ bị xử lý và đình chỉ khai thác nước.

Điều 27: Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành. Những quy định trước đây của UBND Tỉnh về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trái với quy định này đều hết hiệu lực thi hành./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 55/2002/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời về thực hiện chế độ cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành

  • Số hiệu: 55/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/04/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Phan Thiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản